Danh mục

Báo cáo y học: Phẫu thuật cắt Amydal và hồi hải mã trong điều trị động kinh kháng thuốc

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 201.90 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu, đánh giá vai trò của phẫu thuật cắt amydal và hồi hải mã trong điều trị động kinh (§K) thái dương kháng thuốc cho 6 BN (5 nam, 1 n÷), tuổi 4 - 30 bị §K toàn thể thứ phát kháng thuốc, được phẫu thuật cắt amydal-håi h¶i m·. Đánh giá kết quả theo phân loại Engel. Thời gian theo dõi 8 tháng. Kết quả: theo dõi 8 tháng, 5 trường hợp ở mức E1, một trường hợp ở mức E2 về mức độ hết cơn theo phân loại của Engel. Như vậy, phẫu thuật cắt amydal-hồi hải...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo y học: "Phẫu thuật cắt Amydal và hồi hải mã trong điều trị động kinh kháng thuốc" Phẫu thuật cắt Amydal và hồi hải mã trong điều trị động kinh kháng thuốc Phạm Tỵ* TãM T¾T Nghiên cứu, đánh giá vai trò của phẫu thuật cắt amydal và hồi hải mã trong điều trị động kinh (§K) thái dương kháng thuốc cho 6 BN (5 nam, 1 n÷), tuổi 4 - 30 bị §K toàn thể thứ phát kháng thuốc, được phẫu thuật cắt amydal-håi h¶i m·. Đánh giá kết quả theo phân loại Engel. Thời gian theo dõi 8 tháng. Kết quả: theo dõi 8 tháng, 5 trường hợp ở mức E1, một trường hợp ở mức E2 về mức độ hết cơn theo phân loại của Engel. Như vậy, phẫu thuật cắt amydal-hồi hải mã có hiệu quả trong điều trị ngoại khoa ĐK thùy thái dương kháng thuốc. Cần có thời gian theo dõi dài hơn. * Từ khóa: Động kinh kháng thuốc; Phẫu thuật cắt amydal-hồi hải mã. Amydalo-hippocampectomy in treatment of intractable temporal epilepsy SUMMARY This study was carried out to evaluate the role of amydalo-hippocampectomy in treatment of intractable temporal epilepsy. The patients with intractable secondary generalized epilepsy underwent amydalo-hipocampectomy. Results: There was 5 men and 1 woman with age from 4 to 30 years old. 6 patients underwent amydalo-hippocampectomy with the follow-up of 8 months, 5 cases were E1 grade, 1 case was E2. The amydalo-hippocampectomy was helpfull in surgical treatment of intratable temporal epilepsy. The longer follow-up were necessary. * Key words: Intractable temporral epilepsy; Amydalo-hippocapectomy. quả 65 - 91% (Cukiert A, 2009) [3]. Việc ĐÆT VÊN ĐÒ điều trị ngoại khoa thường khó khăn, tập Động kinh chiếm tỷ lệ 1% dân số, hậu trung ở các trung tâm thần kinh lớn. Tỷ lệ quả thường nặng nề, đe dọa đến tính mạng thành công phụ thuộc rất nhiều vào thương và kinh tế của bệnh nhân (BN) cũng như tổn được chẩn đoán trước mổ về lâm sàng gia đình họ. Trong đó, khoảng 30% kháng cũng như phân tích hình ảnh cận lâm sàng, với điều trị bằng thuốc. Việc điều trị ngoại đặc biệt là trên phim cộng hưởng từ (MRI) khoa cắt amydal và hồi hải mã trong điều trị (Abosch, 1997 [1], Adala, 2008 [2], Little, ĐK thùy thái dương kháng thuốc đưa lại kết 2009 [4], Park, 1996 [5]). * BÖnh viÖn §a khoa tØnh B×nh §Þnh Ph¶n biÖn khoa häc: GS. TS. Vò Hïng Liªn Từ năm 2002, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định bắt đầu triển khai điều trị phẫu thuật ĐK, đến nay đã thực hiện một cách thường quy. Với số lượng còn ít, chúng tôi xin báo cáo kết quả bước đầu nhằm đánh giá: Kết quả bước đầu của kỹ thuật này trong điều trị phẫu thuật ĐK, cũng như chỉ định và biến chứng thường gặp. ĐèI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIªN CỨU 6 trường hợp được phẫu thuật trong tháng 6 - 2009. Đánh giá BN theo tuổi, giới, lâm sàng, cận lâm sàng; chẩn đoán; phẫu thuật; các biến chứng thường gặp. Phân tích, thảo luận víi kết quả được thông báo trong y văn. KẾT QUẢ NGHIªN CỨU * Phân bố về giới: nam: 5 BN (83,3%); nữ: 1 BN (16,7%). * Phân bố về tuổi: tuổi trung bình: 22,5 ± 9,63; cao nhất: 30 tuổi; thấp nhất: 4 tuổi. * Phân bố theo nhóm tuổi và giới (bảng 1): ≤ 15 > 15 Giíi Tæng céng Nam 0 5 5 Nữ 1 0 1 Tổng cộng 1 5 6 * Số ngày nằm viện sau phẫu thuật: trung bình: 25 ± 9,07 ngày. * Số ngày nằm viện: trung bình: 43,7 ± 10,03 ngày; cao nhất 56 ngày; thấp nhất 31 ngày. * Thời gian mắc bệnh trước mổ: trung bình: 15,5 ± 9,91 năm; cao nhất 27 năm; thấp nhất 4 năm. * Loại ĐK: ĐK toàn thể: 6 BN (100%). * Vị trí tổn thương sẹo vỏ não: thái dương phải: 3 ca; thái dương trái 3 ca. * Phương pháp mổ: cắt amydal + thái dương hải mã * Thời gian phẫu thuật: trung bình 355 ± 123,4 phút; cao nhất 620 phút; thấp nhất 270 phút. * Kết quả phẫu thuật: E1: 1 BN (16,7%); E2: 5 BN (83,3%). * Kết quả theo dõi sau mổ (bảng 2): E1 E2 E3 T¸i kh¸m % % % n n n 1 tháng 1 16,7 5 83,3 0 0 3 tháng 2 33,3 3 33,3 1 16,7 6 tháng 5 83,3 1 16,7 0 0 * Biến chứng: xuất huyết não: 1 ca (16,7%); não úng thủy sau xuất huyết não: 1 ca (16,7%). Ngoài ra chúng tôi còn gặp BN yếu ½ người thoáng qua, thường hồi phục trong tuần đầu sau mổ (5 BN). BÀN LUẬN 1. Lâm sàng. Các trường hợp phẫu thuật của nghiªn cøu nµy thường đã điều trị nội khoa nhiều năm không có kết quả, thương tổn chẩn đoán rõ trên điện não đồ và MRI não. Can thiệp đầu tiên vào thùy thái dương được Wilder Penfieh (1950) mô tả và sau đó đưa ra nhận xét cắt hồi hải mã và amydal đem lại hiệu quả cao (cấu trúc thái dương giữa). Đến nay, nhờ tiến bộ của kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh, kích thích não trong mổ, đo điện thế vỏ não, nghiên cứu tổ chức bệnh học của nhu mô bệnh lý, đã hình thành nên khái niệm về bệnh lý của thái dương giữa (merial temporal lose). Chẩn đoán trước mổ và cân nhắc phẫu thuật: - MRI, video-EEC được xem như lựa chọn đầu tiên. Khảo sát trên bình diện vùng trán- đỉnh với các c ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: