Báo cáo y học: PHẪU THUẬT LẤY PHẦN GIỮA XƯƠNG HÀM PHỐI HỢP VỚI NỘI SOI TRONG ĐIỀU TRỊ PAPILLOMA ĐẢO NGƯỢC MŨI XOANG VÀ VAI TRÒ CỦA KIỂM SOÁT NỘI SOI TRONG MỔ
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 243.38 KB
Lượt xem: 24
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
38 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán papilloma đảo ngược mũi xoang (giai đoạn III và IV theo Krouse) và phẫu thuật bằng phương pháp cắt phần giữa xương hàm kết hợp với nội soi, theo dõi sau mổ từ 3 - 36 tháng tại Khoa Mũi Xoang, Bệnh viện Tai Mũi Họng TW. Kết quả: để đánh giá sự lan tràn của khối papilloma trong các xoang, CT-scan có độ nhạy cao nhưng độ đặc hiệu không cao (75 - 90%), nhất là đối với các xoang nằm sâu (sàng sau, bướm, trán). Ngược lại, kiểm soát bằng nội...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo y học: "PHẪU THUẬT LẤY PHẦN GIỮA XƯƠNG HÀM PHỐI HỢP VỚI NỘI SOI TRONG ĐIỀU TRỊ PAPILLOMA ĐẢO NGƯỢC MŨI XOANG VÀ VAI TRÒ CỦA KIỂM SOÁT NỘI SOI TRONG MỔ" PHẪU THUẬT LẤY PHẦN GIỮA XƯƠNG HÀM PHỐI HỢP VỚI NỘI SOI TRONG ĐIỀU TRỊ PAPILLOMA ĐẢO NGƯỢC MŨI XOANG VÀ VAI TRÒ CỦA KIỂM SOÁT NỘI SOI TRONG MỔ Vâ Thanh Quang* TÓM TẮT 38 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán papilloma đảo ngược mũi xoang (giai đoạn III và IV theo Krouse) và phẫu thuật bằng phương pháp cắt phần giữa xương hàm kết hợp với nội soi, theo dõi sau mổ từ 3 - 36 tháng tại Khoa Mũi Xoang, Bệnh viện Tai Mũi Họng TW. Kết quả: để đánh giá sự lan tràn của khối papilloma trong các xoang, CT-scan có độ nhạy cao nhưng độ đặc hiệu không cao (75 - 90%), nhất là đối với các xoang nằm sâu (sàng sau, bướm, trán). Ngược lại, kiểm soát bằng nội soi sau mổ có độ đặc hiệu và chính xác cao hơn. Phẫu thuật lấy phần giữa xương hàm kết hợp kiểm soát bằng nội soi trong mổ đối với u lan rộng (giai đoạn III và IV theo Krouse), đánh giá sự lan tràn của khối u chính xác hơn và cho kết quả tốt sau mổ, tỷ lệ sót bệnh tích thấp (10,5%). * T? khoá: Papiloma đảo ngược mũi xoang; Phẫu thuật nộ soi; Xương hàm. Medical maxillectomy associated with preoperative endoscopic control in treatmentof nasosinusal inverted papilloma and the role of endoscopic control in operation Summary 38 patients with nasosinusal inverted papilloma grade III and IV according to Krouse classification were undergone medial maxillectomy with peroperative endoscopic control in Rhinology Department of National ENT Hospital. The follow-up time was 3 to 36 months. Result: CS-scan has high sensitivity and medial specificity in evaluating the extention of papilloma into sinuses. Medial maxillectomy in combination with peroperative endoscopic control for advanced nasosinusal papilloma (grade III and IV according to Krouse classification) had good assessment of tumor extention, good postoperative result and low recurrency rate (10.5%). * Key words: Nasosinusal inverted papilloma; Endoscopic surgery; Maxilloma. * BÖnh viÖn Tai Mòi Häng TW Phản biện khoa học: PGS. TS. Lê Trung Hải §Æt vÊn ®Ò Papilloma đảo ngược là một khối u lành tính xuất phát từ thành bên hốc mũi và vùng ngách mũi giữa, do Ward và Michel de Cologne mô tả lần đầu tiên trên tạp chí The Lancet vào năm 1854. Về mô bệnh học, khối u gồm những nhú biểu mô phát triển ngược vào trong lớp đệm. Khối u này có thể mang tính xâm lấn, lan vào các xoang cạnh mũi hoặc các cấu trúc quan trọng khác như hốc mắt, nền sọ... Đặc điểm của papilloma là có khả năng tái phát cao và có thể trở thành ác tính [3] (ác tính hóa). Điều trị papilloma đảo ngược căn bản là ngoại khoa, mục đích lấy bỏ toàn bộ khối u để làm giảm thiểu tái phát. Phẫu thuật cắt phần giữa xương hàm kết hợp với nội soi trong điều trị papilloma đảo ngược mũi xoang được Kamel R. sử dụng lần đầu tiên vào năm 1995. Đến 1998, Edgar Lueg và CS đã so sánh hiệu quả điều trị của 2 phương pháp phẫu thuật: mở cạnh mũi và nội soi cắt phần giữa xương hàm trong điều trị bệnh lý này, đặc biệt đã khẳng định kết quả hơn hẳn của phương pháp cắt phần giữa xương hàm kết hợp với nội soi, nhất là với trường hợp khối u đã lan rộng vào các xoang, thuộc giai đoạn III hoặc IV (theo Krouse). Nghiên cứu được tiến hành nhằm mục tiêu: - So sánh khả năng đánh giá mức độ lan rộng của bệnh tích papilloma thông qua hình ảnh CT-scan trước mổ và kiểm tra qua nội soi trong mổ. - Đánh giá vai trò của phẫu thuật cắt phần giữa xương hàm kết hợp với nội soi trong điều trị các trường hợp papilloma đảo ngược mũi xoang lan rộng (giai đoạn III và IV cheo Krouse). ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu. 38 BN được chẩn đoán papilloma đảo ngược mũi xoang (giai đoạn III và IV theo Krouse) và phẫu thuật bằng phương pháp cắt phần giữa xương hàm kết hợp với nội soi, theo dõi sau mổ từ 3 - 36 tháng tại Khoa Mũi Xoang, Bệnh viện Tai Mũi Họng TW từ 2002 đến 6 - 2009. Các BN đều được: - Khám lâm sàng, nội soi trước mổ nghi ngờ là papilloma mũi xoang lan rộng. - Chụp CTscan mũi xoang trước mổ đánh giá mức độ lan tràn của khối u. - Chẩn đoán xác định bằng mô bệnh học trước mổ. - Phân chia giai đoạn theo Krouse (giai đoạn III hoặc IV). - Chỉ định mổ bằng phương pháp cắt phần giữa xương hàm kết hợp với nội soi. - Phẫu thuật mũi xoang, lấy hết bệnh tích u. - Tái chẩn đoán xác định bằng mô bệnh học khối u sau mổ. - Theo dõi lâm sàng, nội soi để đánh giá kết quả và mức độ tái phát. 2. Phương pháp nghiên cứu. - Nghiên cứu mô tả từng ca có can thiệp. - BN được chẩn đoán và xếp giai đoạn bệnh theo Krouse, - Đánh giá mức độ dày niêm mạc hoặc lan tràn bệnh tích trong các xoang theo bảng cho điểm sau: niêm mạc bình thường 0 điểm, dày niêm mạc < 30%: 1 điểm, dày niêm mạc từ 30 - 60%: 2 điểm, từ 60 - 90%: 3 điểm, mờ toàn bộ xoang: 4 điểm. - Đánh giá mức độ lan tràn thực tế của bệnh tích papilloma trong mổ thông qua nội soi và ghi chép lại. - Tiến hành phẫu thuật với gây mê nội khí quản, có tiêm thấm bổ sung lidocaine 1% + epinephrine 1%o. - Theo dõi lâm sàng, nội soi để đánh giá kết quả và mức độ tái phát cũng như khả năng ác tính hóa. - Thời gian và tần suất theo dõi: + 6 tháng đầu sau mổ: 1 lần/tháng. + 6 tháng tiếp theo: 1 lần/3 tháng. + Các năm tiếp theo: 2 - 3 lần/năm. - Trường hợp có tái phát: + Lấy bỏ tổ chức papilloma qua nội soi gây tê tại phòng khám. + Kiểm tra bằng xét nghiệm mô bệnh học. + Tiến hành theo dõi như với 6 tháng đầu sau mổ. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Tuổi và giới. Tuổi 48 - 73, trung bình 56 tuổi. Nam: 28 BN (73,6%); nữ: 10 BN (26,4%). Tỷ lệ BN theo tuổi và giới tương tự như số liệu của nhiều tác giả, nhìn chung nam gấp 2 lần nữ, tuổi trung bình khoảng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo y học: "PHẪU THUẬT LẤY PHẦN GIỮA XƯƠNG HÀM PHỐI HỢP VỚI NỘI SOI TRONG ĐIỀU TRỊ PAPILLOMA ĐẢO NGƯỢC MŨI XOANG VÀ VAI TRÒ CỦA KIỂM SOÁT NỘI SOI TRONG MỔ" PHẪU THUẬT LẤY PHẦN GIỮA XƯƠNG HÀM PHỐI HỢP VỚI NỘI SOI TRONG ĐIỀU TRỊ PAPILLOMA ĐẢO NGƯỢC MŨI XOANG VÀ VAI TRÒ CỦA KIỂM SOÁT NỘI SOI TRONG MỔ Vâ Thanh Quang* TÓM TẮT 38 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán papilloma đảo ngược mũi xoang (giai đoạn III và IV theo Krouse) và phẫu thuật bằng phương pháp cắt phần giữa xương hàm kết hợp với nội soi, theo dõi sau mổ từ 3 - 36 tháng tại Khoa Mũi Xoang, Bệnh viện Tai Mũi Họng TW. Kết quả: để đánh giá sự lan tràn của khối papilloma trong các xoang, CT-scan có độ nhạy cao nhưng độ đặc hiệu không cao (75 - 90%), nhất là đối với các xoang nằm sâu (sàng sau, bướm, trán). Ngược lại, kiểm soát bằng nội soi sau mổ có độ đặc hiệu và chính xác cao hơn. Phẫu thuật lấy phần giữa xương hàm kết hợp kiểm soát bằng nội soi trong mổ đối với u lan rộng (giai đoạn III và IV theo Krouse), đánh giá sự lan tràn của khối u chính xác hơn và cho kết quả tốt sau mổ, tỷ lệ sót bệnh tích thấp (10,5%). * T? khoá: Papiloma đảo ngược mũi xoang; Phẫu thuật nộ soi; Xương hàm. Medical maxillectomy associated with preoperative endoscopic control in treatmentof nasosinusal inverted papilloma and the role of endoscopic control in operation Summary 38 patients with nasosinusal inverted papilloma grade III and IV according to Krouse classification were undergone medial maxillectomy with peroperative endoscopic control in Rhinology Department of National ENT Hospital. The follow-up time was 3 to 36 months. Result: CS-scan has high sensitivity and medial specificity in evaluating the extention of papilloma into sinuses. Medial maxillectomy in combination with peroperative endoscopic control for advanced nasosinusal papilloma (grade III and IV according to Krouse classification) had good assessment of tumor extention, good postoperative result and low recurrency rate (10.5%). * Key words: Nasosinusal inverted papilloma; Endoscopic surgery; Maxilloma. * BÖnh viÖn Tai Mòi Häng TW Phản biện khoa học: PGS. TS. Lê Trung Hải §Æt vÊn ®Ò Papilloma đảo ngược là một khối u lành tính xuất phát từ thành bên hốc mũi và vùng ngách mũi giữa, do Ward và Michel de Cologne mô tả lần đầu tiên trên tạp chí The Lancet vào năm 1854. Về mô bệnh học, khối u gồm những nhú biểu mô phát triển ngược vào trong lớp đệm. Khối u này có thể mang tính xâm lấn, lan vào các xoang cạnh mũi hoặc các cấu trúc quan trọng khác như hốc mắt, nền sọ... Đặc điểm của papilloma là có khả năng tái phát cao và có thể trở thành ác tính [3] (ác tính hóa). Điều trị papilloma đảo ngược căn bản là ngoại khoa, mục đích lấy bỏ toàn bộ khối u để làm giảm thiểu tái phát. Phẫu thuật cắt phần giữa xương hàm kết hợp với nội soi trong điều trị papilloma đảo ngược mũi xoang được Kamel R. sử dụng lần đầu tiên vào năm 1995. Đến 1998, Edgar Lueg và CS đã so sánh hiệu quả điều trị của 2 phương pháp phẫu thuật: mở cạnh mũi và nội soi cắt phần giữa xương hàm trong điều trị bệnh lý này, đặc biệt đã khẳng định kết quả hơn hẳn của phương pháp cắt phần giữa xương hàm kết hợp với nội soi, nhất là với trường hợp khối u đã lan rộng vào các xoang, thuộc giai đoạn III hoặc IV (theo Krouse). Nghiên cứu được tiến hành nhằm mục tiêu: - So sánh khả năng đánh giá mức độ lan rộng của bệnh tích papilloma thông qua hình ảnh CT-scan trước mổ và kiểm tra qua nội soi trong mổ. - Đánh giá vai trò của phẫu thuật cắt phần giữa xương hàm kết hợp với nội soi trong điều trị các trường hợp papilloma đảo ngược mũi xoang lan rộng (giai đoạn III và IV cheo Krouse). ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu. 38 BN được chẩn đoán papilloma đảo ngược mũi xoang (giai đoạn III và IV theo Krouse) và phẫu thuật bằng phương pháp cắt phần giữa xương hàm kết hợp với nội soi, theo dõi sau mổ từ 3 - 36 tháng tại Khoa Mũi Xoang, Bệnh viện Tai Mũi Họng TW từ 2002 đến 6 - 2009. Các BN đều được: - Khám lâm sàng, nội soi trước mổ nghi ngờ là papilloma mũi xoang lan rộng. - Chụp CTscan mũi xoang trước mổ đánh giá mức độ lan tràn của khối u. - Chẩn đoán xác định bằng mô bệnh học trước mổ. - Phân chia giai đoạn theo Krouse (giai đoạn III hoặc IV). - Chỉ định mổ bằng phương pháp cắt phần giữa xương hàm kết hợp với nội soi. - Phẫu thuật mũi xoang, lấy hết bệnh tích u. - Tái chẩn đoán xác định bằng mô bệnh học khối u sau mổ. - Theo dõi lâm sàng, nội soi để đánh giá kết quả và mức độ tái phát. 2. Phương pháp nghiên cứu. - Nghiên cứu mô tả từng ca có can thiệp. - BN được chẩn đoán và xếp giai đoạn bệnh theo Krouse, - Đánh giá mức độ dày niêm mạc hoặc lan tràn bệnh tích trong các xoang theo bảng cho điểm sau: niêm mạc bình thường 0 điểm, dày niêm mạc < 30%: 1 điểm, dày niêm mạc từ 30 - 60%: 2 điểm, từ 60 - 90%: 3 điểm, mờ toàn bộ xoang: 4 điểm. - Đánh giá mức độ lan tràn thực tế của bệnh tích papilloma trong mổ thông qua nội soi và ghi chép lại. - Tiến hành phẫu thuật với gây mê nội khí quản, có tiêm thấm bổ sung lidocaine 1% + epinephrine 1%o. - Theo dõi lâm sàng, nội soi để đánh giá kết quả và mức độ tái phát cũng như khả năng ác tính hóa. - Thời gian và tần suất theo dõi: + 6 tháng đầu sau mổ: 1 lần/tháng. + 6 tháng tiếp theo: 1 lần/3 tháng. + Các năm tiếp theo: 2 - 3 lần/năm. - Trường hợp có tái phát: + Lấy bỏ tổ chức papilloma qua nội soi gây tê tại phòng khám. + Kiểm tra bằng xét nghiệm mô bệnh học. + Tiến hành theo dõi như với 6 tháng đầu sau mổ. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Tuổi và giới. Tuổi 48 - 73, trung bình 56 tuổi. Nam: 28 BN (73,6%); nữ: 10 BN (26,4%). Tỷ lệ BN theo tuổi và giới tương tự như số liệu của nhiều tác giả, nhìn chung nam gấp 2 lần nữ, tuổi trung bình khoảng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
trình bày báo cáo cách trình bày báo cáo báo cáo ngành y học các nghiên cứu y học kiến thức y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN THỰC TẬP VÀ VIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
18 trang 332 0 0 -
Hướng dẫn trình bày báo cáo thực tập chuyên ngành
14 trang 249 0 0 -
Hướng dẫn thực tập tốt nghiệp dành cho sinh viên đại học Ngành quản trị kinh doanh
20 trang 214 0 0 -
Đồ án: Nhà máy thủy điện Vĩnh Sơn - Bình Định
54 trang 207 0 0 -
40 trang 197 0 0
-
23 trang 192 0 0
-
Báo cáo môn học vi xử lý: Khai thác phần mềm Proteus trong mô phỏng điều khiển
33 trang 171 0 0 -
9 trang 169 0 0
-
8 trang 165 0 0
-
BÁO CÁO IPM: MÔ HÌNH '1 PHẢI 5 GIẢM' - HIỆN TRẠNG VÀ KHUYNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
33 trang 156 0 0