Danh mục

Báo cáo y học: PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT THẬN BỆNH LÝ LÀNH TÍNH: ĐƯỜNG QUA PHÚC MẠC HAY SAU PHÚC MẠC

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 206.87 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Từ tháng 01 - 2006 đến 06 - 2009, 85 bệnh nhân (BN) cắt thận nội soi do các bệnh thận lành tính tại Bệnh viện Việt Đức, bao gồm: 58 BN cắt theo đường qua phúc mạc và 27 BN cắt theo đường sau phúc mạc: Tuổi trung bình 45,8 (5 - 74 tuổi). Nhóm bệnh thận ứ niệu 58,8%. Thời gian mổ trung bình, thời gian hồi phục ăn uống trung bình, thời gian nằm viện trung bình, tỷ lệ các biến chứng và chuyển mổ mở của nhóm qua phúc mạc lần lượt: 86 phút (60 -...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo y học: "PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT THẬN BỆNH LÝ LÀNH TÍNH: ĐƯỜNG QUA PHÚC MẠC HAY SAU PHÚC MẠC" PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT THẬN BỆNH LÝ LÀNH TÍNH: ĐƯỜNG QUA PHÚC MẠC HAY SAU PHÚC MẠC? Tr−¬ng Thanh Tïng*; Hoµng Long** Vò NguyÔn Kh¶i Ca**; TrÇn V¨n Hinh***TÓM TẮT Từ tháng 01 - 2006 đến 06 - 2009, 85 bệnh nhân (BN) cắt thận nội soi do các bệnh thận lành tínhtại Bệnh viện Việt Đức, bao gồm: 58 BN cắt theo đường qua phúc mạc và 27 BN cắt theo đườngsau phúc mạc: Tuổi trung bình 45,8 (5 - 74 tuổi). Nhóm bệnh thận ứ niệu 58,8%. Thời gian mổ trung bình, thờigian hồi phục ăn uống trung bình, thời gian nằm viện trung bình, tỷ lệ các biến chứng và chuyển mổmở của nhóm qua phúc mạc lần lượt: 86 phút (60 - 205); 2,7 ngày (2 - 3); 4,5 ngày (3 - 7). 10,3% và3,4%; của nhóm sau phúc mạc tương ứng là 90,8 phút (55 - 210); 1,5 ngày (1 - 2,5); 4,3 ngày (3 - 7);11,1% và 3,7%. Cắt thận nội soi điều trị các bệnh thận lành tính theo đường qua phúc mạc hay sau phúc mạc cóthời gian mổ, thời gian nằm viện, tỷ lệ biến chứng và chuyển mổ mở tương đương nhau, tuy nhiênsự phục hồi ăn uống lại nhanh hơn so với đường sau phúc mạc. * Từ khóa: Phẫu thuật nội soi; Cắt thận. laparoscopic nephrectomy for benign renal diseases: transperitoneal or retroperitoneal route?Summary From January, 2006 to June, 2009. 85 patients underwent laparoscopic nephrectomy for benignrenal diseases at Vietduc Hospital, including: the transperitoneal approach was performed in 58patients; and 27 patients underwent the retroperitoneal approach. Mean age 45.8 years (range 5 - 74), hydronephrotic diseases 58.8%, The mean operative time, themean time of oral intake resumption; the mean duration of hospitalization; the rate of complications andconversion into open operation in transperitoneal group were 86 minutes (range 60 - 205); 2.7 days (range 2- 3); 4.5 days (range 3 - 7); 10.3% and 3.4%. respectively; retroperitoneal group were 90.8 minutes (range 55- 210); 1.5 days (range 1 - 2.5); 4.3 days (range 3 - 7); 11.1% and 3.7%. respectively, In laparoscopic nephrectomy for benign renal diseases, there are similar to transperitoneal andretroperitoneal approach about: the operative time; the duration of hospitalization; the rate ofcomplications and conversion into open operation. However, the oral intake resumption occurred morequickly in the retroperitoneal than transperitoneal one. *Key words: Laparoscopy; Nephrectomy.* Bệnh viện 354** Bệnh viện Việt Đức*** Bệnh viện 103Phản biện khoa học: PGS. TS. Lê Trung Hải ®Æt vÊn ®Ò Hiện nay với nhiều ưu điểm, cắt thận nội soi (CTNS) được chỉ định rộng hơn trong cácbệnh lý lành tính, ác tính hay cắt thận để ghép (live-donor nephrectomy) tại các trung tâmngoại khoa lớn trên toàn quốc. Việc lựa chọn đường vào CTNS (qua phúc mạc hay sauphúc mạc) còn phụ thuộc vào thói quen của phẫu thuật viên cũng như quan điểm của từngtrung tâm. Qua 5 năm triển khai CTNS tại Bệnh viện Việt Đức, chúng tôi tiến hành nghiêncứu này nhằm tìm hiểu sự khác biệt giữa các đường vào CTNS trong điều trị bệnh thậnlành tính để làm căn cứ góp phần lựa chọn đường vào một cách phù hợp. ®ỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu. 85 BN được CTNS do các bệnh thận lành tính tại Bệnh viện Việt Đức từ tháng 01 -2006 đến 06 - 2009, gồm: 58 BN theo đường qua phúc mạc (QPM); 27 BN theo đườngsau phúc mạc (SPM). Đánh giá thận mất chức năng khi chụp phóng xạ thận với 99mTc-DTPA < 10% (cânnhắc khi < 20%). 2. Phương pháp nghiên cứu. Mô tả có so sánh phân tích. Thu thập số liệu theo mẫu bệnh án nghiên cứu chung. Lựachọn BN, chuẩn bị và điều trị theo một quy trình thống nhất. Cắt thận theo kỹ thuật cắt thậnđơn giản và thực hiện trên dàn máy nội soi Karl-Storz với bộ vi xử lý CCD 3 chíp. 3. Kỹ thuật mổ. BN được gây mê nội khí quản, đặt sonde dạ dày, sonde niệu đạo, làm sạch ruột và sửdụng kháng sinh dự phòng trước mổ. * Cắt thận nội soi qua phúc mạc: BN nằm nghiêng (600 - 700) có độn thắt lưng, vai và hông cố định. Đặt trocar 10 mm ởđường trắng bên ngang rốn theo phương pháp mở, các trocar thứ 2, 3 (5 mm và 10 mm) ởvị trí trên mào chậu và dưới bờ sườn, khi cần đặt thêm trocar thứ 4 để vén tạng. Bơm khíCO2 tốc độ 2,5 lít/phút, áp lực 10 - 12 mmHg. Bóc tách mạc Toldt, hạ đại tràng bộc lộ cânGerota và cơ Psoas. Phẫu tích xác định cuống thận, kẹp cắt động mạch, tĩnh mạch thậnbằng các clip titanium, Hem-o-lock, tĩnh mạch tăng cường bằng các mối chỉ buộc vicryl 2.0.Bóc tách, kẹp cắt niệu quản bằng clip hoặc mối chỉ buộc, giải phóng thận khỏi khoang vàlấy ra ngoài bằng túi nilon nội soi qua lỗ trocar optic. * Cắt thận nội soi sau phúc mạc: BN nằm nghiêng 900 có độn thắt lưng, vai và ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: