Báo cáo y học: PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC VÀ DỊ VẬT TRONG KHOANG MÀNG PHỔI DO VẾT THƯƠNG NGỰC
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 189.44 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Các tác giả giới thiệu một trường hợp bị dị vật trong phổi do vết thương ngực. Chỉ định điều trị
và ích lợi của phương pháp phẫu thuật nội soi lồng ngực có sự trợ giúp của video cũng được đề cập đến. Chỉ định này phù hợp cho điều trị tràn khí, tràn máu khoang màng phổi và là kỹ thuật có ý nghĩa trong chẩn đoán tổn thương cơ hoành. Phương pháp này có lợi cho việc loại bỏ dị vật, có thể áp dụng cho bệnh nhân (BN) có huyết động ổn định. * Từ khoá:...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo y học: "PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC VÀ DỊ VẬT TRONG KHOANG MÀNG PHỔI DO VẾT THƯƠNG NGỰC" PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC VÀ DỊ VẬT TRONG KHOANG MÀNG PHỔI DO VẾT THƯƠNG NGỰC Phan Thanh L−¬ng* NguyÔn Ngäc BÝch* Vò Huy Nïng ** TÓM TẮT Các tác giả giới thiệu một trường hợp bị dị vật trong phổi do vết thương ngực. Chỉ định điều trị và ích lợi của phương pháp phẫu thuật nội soi lồng ngực có sự trợ giúp của video cũng được đề cập đến. Chỉ định này phù hợp cho điều trị tràn khí, tràn máu khoang màng phổi và là kỹ thuật có ý nghĩa trong chẩn đoán tổn thương cơ hoành. Phương pháp này có lợi cho việc loại bỏ dị vật, có thể áp dụng cho bệnh nhân (BN) có huyết động ổn định. * Từ khoá: Vết thương ngực; Dị vật khoang màng phổi; Phẫu thuật nội soi lồng ngùc. Video-assisted transthoracic surgery and foreign body in pleura due to penetrating chest injuries SUMMARY The authors had presented a case of foreign body on the lung due to penetrating chest Þnjury. The indications of the procedure and the adventages of video-assisted transthoracic surgery (VATS) were discussed and remarked. The indications which has been validated for the treatment of clotted hemothorax or pneumothorax and the most reliable technique for the diagnosis of diaphragmatic injury. It is also useful for the extraction of foreign bodies. This technique might be performed in hemodynamically stable patients . * Key words: Video-assisted transthoracic surgery; Chest injuries. §Æt vÊn ®Ò Vết thương ngực là một cấp cứu ngoại khoa. Tùy theo các tác nhân gây thương tổn mà một số trường hợp vết thương ngực có dị vật trong khoang lồng ngực. Trước đ ây, đ ể loại bỏ được dị vật trong khoang lồng ngực và điều trị tổn thương các tạng do tác nhân gây ra, cũng như hậu quả tràn máu và tràn khí trong khoang màng phổi (MP) thường phải mở ngực. Tuy nhiên, sau phẫu thuật mở ngực kinh điển có nhiều biến chứng và di chứng như chảy máu, nhiễm khuẩn gây viêm mủ khoang MP thậm trí áp xe hay ổ * Đại học Y Thái Bình ** Bệnh viện Bạch Mai *** Học viện Quân y Phản biện khoa học: GS. TS. Phạm Gia Khánh cặn và đặc biệt là đau ngực kéo dài sau mổ, người bệnh có sẹo xấu mất thẩm mỹ. Ngày nay, phẫu thuật nội soi (PTNS) lồng ngực có hỗ trợ của video (Video-Assisted Thoracic Surgery-VATS), ngoài vai trò chẩn đoán thương tổn, nó còn điều trị các thương tổn một cách hiệu quả và loại bỏ được dị vật trong khoang MP. Tuy nhiên, đến nay vẫn có rất ít thông báo về ứng dụng PTNS lấy dị vật trong khoang MP Chúng tôi xin thông báo một trường hợp có dị vật trong lồng ngực sau gây vết thương ngực vào trong khoang MP làm tổn thương cơ hoành, nhu mô phổi, tràn máu - tràn khí khoang MP được điều trị bằng PTNS có kết quả. BÖnh ¸n Bệnh nhân (BN) Dương Đức H. 22 tuổi, thợ đứng máy tiện được nhập viện vào Khoa Ngoại, Bệnh viện Bạch Mai vào 18 giờ 15 phút ngày 03 - 03 - 2008 với lý do đau ngực sau khi bị mảnh phoi tiện bằng tôn bắn vào ngực bên phải lúc 15 giờ 30 ngày 03 - 03 - 2008 trong khi làm việc. Tình trạng lúc vào viện: đau ngực phải, khó thở nhẹ, tinh thần tỉnh, da niêm mạc hồng, mạch: 96 lần/phút, huyết áp: 120/90 mmHg; hồng cầu 3,7/ml; nhịp thở: 26 lần/phút. Vết thương được băng kín, bờ sắc gọn, dài 0,5 cm, rộng 0,5 cm ở khoang liên sườn III đường giữa xương đòn phải, không có dấu hiệu phì phò cũng như chảy máu tại chỗ, không có tràn khí dưới da và không thấy lỗ ra. Thăm khám ngực có hội chứng 3 giảm ở đáy phổi phải. Trên phim chụp ngực thẳng và nghiêng thấy hình ảnh tràn dịch MP phải. BN được đặt dẫn lưu khoang MP khoang liên sườn 6 đường nách giữa bên phải và hút liên tục có điều chỉnh áp lực. Đến ngày 4/3 (sau 24 giờ) dẫn lưu khoảng 650 ml máu và nhiều bọt khí. Người bệnh trong trạng thái ổn định, không có dấu hiệu khó thở. Vì có nhiều khí qua dẫn lưu nên nghi ngờ có tổn thương phổi. BN được chụp lại X quang phổi và siêu âm ngực để kiểm tra, có dịch khoang MP phải, dày 40 mm, mặt trước gan dưới cơ hoành phải có khối tăng âm không đồng nhất chỗ dày nhất 5mm, đẩy nhu mô gan xuống dưới, gan nhu mô đều, bờ liên tục. CT scanner ngực: khối máu tụ dưới bao gan phải, dịch tự do ở khoang Morison, hình ảnh tràn dịch - máu khoang MP phải, xẹp thuỳ dưới phổi phải, có dị vật trong thuỳ dưới phổi phải. Kết hợp trên phim ngực thẳng và nghiêng có hình ảnh dị vật cản quang dài chừng 3 - 4 cm sát tim và ở trên cơ hoành phải. BN được chẩn đoán dị vật khoang MP nghi ngờ rách phổi vì có rò khí nhiều sau khi hút dẫn lưu MP. Xét nghiệm máu thời điểm này hồng cầu 3,2 triệu 2, bạch cầu 10.000/ml. Tiến hành PTNS ngực cho BN lúc 15 giờ ngày 05-03-2008, với chỉ định theo dõi rách nhu mô phổi do dị vật. Phương pháp phẫu thuật: người bệnh được gây mê nội khí quản, tư thế nằm nghiêng, bên phải cao hơn bên trái 300. Để vào khoang MP phải, đặt 3 trocar: 1 lỗ 10 mm ở khoang liên sườn VII đường nách trước; 1 trocar 10 mm ở khoang liên sườn III đường nách sau dùng cho ống kính; 1 trocar 5 mm ở khoang liên sườn IV giữa đòn. Kiểm tra thấy khoang MP phải có nhiều máu không đông, mặt trong thành ngực tại vị trí vết thương còn chảy máu ri rỉ, ống dẫn lưu MP đặt ở vị trí thấp nhất có máu cục bám quanh. Cầm máu bằng đốt điện nơi thành ngực chảy máu. Hút sạch máu trong khoang MP, kiểm tra thấy tụ máu ở mặt trên cơ hoành phải, tổn thương thuỳ dưới phổi phải, có dị vật găm ở nhu mô thuỳ dưới phổi phải. Kiểm tra điểm tụ máu mặt trên cơ hoành thấy cơ hoành bị thủng 2 lỗ cách nhau chừng 5 cm, mỗi lỗ có đường kính 0,5 cm, qua lỗ thủng cơ hoành hút được 50 ml máu cục ở khoảng dưới cơ hoành và mặt trên gan phải, kiểm tra thấy mặt gan không bị ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo y học: "PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC VÀ DỊ VẬT TRONG KHOANG MÀNG PHỔI DO VẾT THƯƠNG NGỰC" PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC VÀ DỊ VẬT TRONG KHOANG MÀNG PHỔI DO VẾT THƯƠNG NGỰC Phan Thanh L−¬ng* NguyÔn Ngäc BÝch* Vò Huy Nïng ** TÓM TẮT Các tác giả giới thiệu một trường hợp bị dị vật trong phổi do vết thương ngực. Chỉ định điều trị và ích lợi của phương pháp phẫu thuật nội soi lồng ngực có sự trợ giúp của video cũng được đề cập đến. Chỉ định này phù hợp cho điều trị tràn khí, tràn máu khoang màng phổi và là kỹ thuật có ý nghĩa trong chẩn đoán tổn thương cơ hoành. Phương pháp này có lợi cho việc loại bỏ dị vật, có thể áp dụng cho bệnh nhân (BN) có huyết động ổn định. * Từ khoá: Vết thương ngực; Dị vật khoang màng phổi; Phẫu thuật nội soi lồng ngùc. Video-assisted transthoracic surgery and foreign body in pleura due to penetrating chest injuries SUMMARY The authors had presented a case of foreign body on the lung due to penetrating chest Þnjury. The indications of the procedure and the adventages of video-assisted transthoracic surgery (VATS) were discussed and remarked. The indications which has been validated for the treatment of clotted hemothorax or pneumothorax and the most reliable technique for the diagnosis of diaphragmatic injury. It is also useful for the extraction of foreign bodies. This technique might be performed in hemodynamically stable patients . * Key words: Video-assisted transthoracic surgery; Chest injuries. §Æt vÊn ®Ò Vết thương ngực là một cấp cứu ngoại khoa. Tùy theo các tác nhân gây thương tổn mà một số trường hợp vết thương ngực có dị vật trong khoang lồng ngực. Trước đ ây, đ ể loại bỏ được dị vật trong khoang lồng ngực và điều trị tổn thương các tạng do tác nhân gây ra, cũng như hậu quả tràn máu và tràn khí trong khoang màng phổi (MP) thường phải mở ngực. Tuy nhiên, sau phẫu thuật mở ngực kinh điển có nhiều biến chứng và di chứng như chảy máu, nhiễm khuẩn gây viêm mủ khoang MP thậm trí áp xe hay ổ * Đại học Y Thái Bình ** Bệnh viện Bạch Mai *** Học viện Quân y Phản biện khoa học: GS. TS. Phạm Gia Khánh cặn và đặc biệt là đau ngực kéo dài sau mổ, người bệnh có sẹo xấu mất thẩm mỹ. Ngày nay, phẫu thuật nội soi (PTNS) lồng ngực có hỗ trợ của video (Video-Assisted Thoracic Surgery-VATS), ngoài vai trò chẩn đoán thương tổn, nó còn điều trị các thương tổn một cách hiệu quả và loại bỏ được dị vật trong khoang MP. Tuy nhiên, đến nay vẫn có rất ít thông báo về ứng dụng PTNS lấy dị vật trong khoang MP Chúng tôi xin thông báo một trường hợp có dị vật trong lồng ngực sau gây vết thương ngực vào trong khoang MP làm tổn thương cơ hoành, nhu mô phổi, tràn máu - tràn khí khoang MP được điều trị bằng PTNS có kết quả. BÖnh ¸n Bệnh nhân (BN) Dương Đức H. 22 tuổi, thợ đứng máy tiện được nhập viện vào Khoa Ngoại, Bệnh viện Bạch Mai vào 18 giờ 15 phút ngày 03 - 03 - 2008 với lý do đau ngực sau khi bị mảnh phoi tiện bằng tôn bắn vào ngực bên phải lúc 15 giờ 30 ngày 03 - 03 - 2008 trong khi làm việc. Tình trạng lúc vào viện: đau ngực phải, khó thở nhẹ, tinh thần tỉnh, da niêm mạc hồng, mạch: 96 lần/phút, huyết áp: 120/90 mmHg; hồng cầu 3,7/ml; nhịp thở: 26 lần/phút. Vết thương được băng kín, bờ sắc gọn, dài 0,5 cm, rộng 0,5 cm ở khoang liên sườn III đường giữa xương đòn phải, không có dấu hiệu phì phò cũng như chảy máu tại chỗ, không có tràn khí dưới da và không thấy lỗ ra. Thăm khám ngực có hội chứng 3 giảm ở đáy phổi phải. Trên phim chụp ngực thẳng và nghiêng thấy hình ảnh tràn dịch MP phải. BN được đặt dẫn lưu khoang MP khoang liên sườn 6 đường nách giữa bên phải và hút liên tục có điều chỉnh áp lực. Đến ngày 4/3 (sau 24 giờ) dẫn lưu khoảng 650 ml máu và nhiều bọt khí. Người bệnh trong trạng thái ổn định, không có dấu hiệu khó thở. Vì có nhiều khí qua dẫn lưu nên nghi ngờ có tổn thương phổi. BN được chụp lại X quang phổi và siêu âm ngực để kiểm tra, có dịch khoang MP phải, dày 40 mm, mặt trước gan dưới cơ hoành phải có khối tăng âm không đồng nhất chỗ dày nhất 5mm, đẩy nhu mô gan xuống dưới, gan nhu mô đều, bờ liên tục. CT scanner ngực: khối máu tụ dưới bao gan phải, dịch tự do ở khoang Morison, hình ảnh tràn dịch - máu khoang MP phải, xẹp thuỳ dưới phổi phải, có dị vật trong thuỳ dưới phổi phải. Kết hợp trên phim ngực thẳng và nghiêng có hình ảnh dị vật cản quang dài chừng 3 - 4 cm sát tim và ở trên cơ hoành phải. BN được chẩn đoán dị vật khoang MP nghi ngờ rách phổi vì có rò khí nhiều sau khi hút dẫn lưu MP. Xét nghiệm máu thời điểm này hồng cầu 3,2 triệu 2, bạch cầu 10.000/ml. Tiến hành PTNS ngực cho BN lúc 15 giờ ngày 05-03-2008, với chỉ định theo dõi rách nhu mô phổi do dị vật. Phương pháp phẫu thuật: người bệnh được gây mê nội khí quản, tư thế nằm nghiêng, bên phải cao hơn bên trái 300. Để vào khoang MP phải, đặt 3 trocar: 1 lỗ 10 mm ở khoang liên sườn VII đường nách trước; 1 trocar 10 mm ở khoang liên sườn III đường nách sau dùng cho ống kính; 1 trocar 5 mm ở khoang liên sườn IV giữa đòn. Kiểm tra thấy khoang MP phải có nhiều máu không đông, mặt trong thành ngực tại vị trí vết thương còn chảy máu ri rỉ, ống dẫn lưu MP đặt ở vị trí thấp nhất có máu cục bám quanh. Cầm máu bằng đốt điện nơi thành ngực chảy máu. Hút sạch máu trong khoang MP, kiểm tra thấy tụ máu ở mặt trên cơ hoành phải, tổn thương thuỳ dưới phổi phải, có dị vật găm ở nhu mô thuỳ dưới phổi phải. Kiểm tra điểm tụ máu mặt trên cơ hoành thấy cơ hoành bị thủng 2 lỗ cách nhau chừng 5 cm, mỗi lỗ có đường kính 0,5 cm, qua lỗ thủng cơ hoành hút được 50 ml máu cục ở khoảng dưới cơ hoành và mặt trên gan phải, kiểm tra thấy mặt gan không bị ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
trình bày báo cáo cách trình bày báo cáo báo cáo ngành y học các nghiên cứu y học kiến thức y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN THỰC TẬP VÀ VIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
18 trang 333 0 0 -
Hướng dẫn trình bày báo cáo thực tập chuyên ngành
14 trang 249 0 0 -
Hướng dẫn thực tập tốt nghiệp dành cho sinh viên đại học Ngành quản trị kinh doanh
20 trang 215 0 0 -
Đồ án: Nhà máy thủy điện Vĩnh Sơn - Bình Định
54 trang 208 0 0 -
40 trang 198 0 0
-
23 trang 192 0 0
-
Báo cáo môn học vi xử lý: Khai thác phần mềm Proteus trong mô phỏng điều khiển
33 trang 172 0 0 -
9 trang 169 0 0
-
8 trang 166 0 0
-
BÁO CÁO IPM: MÔ HÌNH '1 PHẢI 5 GIẢM' - HIỆN TRẠNG VÀ KHUYNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
33 trang 156 0 0