Báo cáo y khoa: Nghiên cứu nồng độ diệt khuẩn tối thiểu của dung dịch Nano bạc đối với một số chủng vi khuẩn
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 234.33 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu nồng độ diệt khuẩn tối thiểu theo phương pháp pha loãng bậc hai nồng độ nano bạc 400 ppm do Viện Công nghệ Môi trường sản xuất trên chủng vi khuẩn (VK) quốc tÕ P.aeruginosa ACCT27853, S.aureus ACCT25923 và E.coli ACCT25922. Kết quả: nồng độ diệt khuẩn tối thiểu của nano bạc đối với P.aeruginosa là 100 mg/l sau 2 giờ, 50 mg/l sau 6 giờ và 3,125 mg/l sau 24 giờ tiếp xúc. Đối với S.aureus, nồng độ diệt khuẩn tối thiểu của nano bạc là 12,5 mg/l, 6,25 mg/l và 0,781 mg/l sau 2 giờ, 6...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo y khoa: "Nghiên cứu nồng độ diệt khuẩn tối thiểu của dung dịch Nano bạc đối với một số chủng vi khuẩn" Nghiên cứu nồng độ diệt khuẩn tối thiểu của dung dịch Nano bạc đối với một số chủng vi khuẩn Trương Thu Hiền*; Nguyễn Như Lâm*TãM T¾T Nghiên cứu nồng độ diệt khuẩn tối thiểu theo phương pháp pha loãng bậc hai nồng độ nano bạc400 ppm do Viện Công nghệ Môi trường sản xuất trên chủng vi khuẩn (VK) quốc tÕ P.aeruginosaACCT27853, S.aureus ACCT25923 và E.coli ACCT25922. Kết quả: nồng độ diệt khuẩn tối thiểu củanano bạc đối với P.aeruginosa là 100 mg/l sau 2 giờ, 50 mg/l sau 6 giờ và 3,125 mg/l sau 24 giờ tiếpxúc. Đối với S.aureus, nồng độ diệt khuẩn tối thiểu của nano bạc là 12,5 mg/l, 6,25 mg/l và 0,781mg/l sau 2 giờ, 6 giờ và 24 giờ tiếp xúc. Dung dịch nano bạc có tác dụng diệt khuẩn hoàn toàn E.colisau 2 giờ tiếp xúc ở nồng độ 3,125 mg/l, 0,391 mg/l sau 6 giờ và 0,195 mg/l sau 24 giờ tiếp xúc. * Từ khóa: Nano bạc; Nồng độ diệt khuẩn tối thiểu; Vi khuẩn vết bỏng. Study of minimum bacterial concentration of nano Ag in some bacterial speciesSUMMMARY Minimum bacterial concentration (MBC) of 400 ppm nano Ag at variable diluted solutions wasdetermined for P.aeruginosa ACCT27853, S.aureus ACCT25923 and E.coli ACCT25922. Result:MBCs of nano Ag solution for P.aeruginosa after exposed time of 2h, 6h and 24h were 100 mg/l, 50mg/l and 3.125 mg/l respectively. For S.aureus, the MBCs were 12.5 mg/l, 6.25 mg/l and 0.781 mg/lrespectively. For E.coli, the MBCs after exposed time of 2h, 6h and 24h were 3.125 mg/l, 0.391 mg/land 0.195mg/l, respectively. * Key word: Nano Ag; MBC; Burn wound. ưu điểm vượt trội và khắc phục được nhiều ĐẶT VẤN ĐÒ khiếm khuyết của các sản phẩm chứa bạc Bạc và các sản phẩm từ bạc đã được sử trước đây [1, 2, 5]. Tuy nhiên, giá thành củadụng trong đời sống và y học từ xa xưa. những sản phẩm này còn cao.Hiện nay, công nghệ nano phát triển đã mở Tại Việt Nam, nano bạc do Viện Công nghệra những triển vọng ứng dụng mới cho các và Môi trường đã được bào chế thành côngsản phẩm từ bạc. Trong lĩnh vực điều trị và ứng dụng vào một số lĩnh vực của đờivết thương bỏng, băng nano bạc dưới các sống xã hội. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứudạng thương mại như acticoat, aquacel Ag, nào về vai trò của nano bạc trong điều trịbăng anson… đã được ứng dụng nhiều tại bỏng. Do vậy, chúng tôi tiến hành đề tàicác trung tâm bỏng trên thế giới với những* ViÖn Báng Quèc giaPh¶n biÖn khoa häc: TS. NguyÔn Th¸i S¬nnày với mục tiêu nghiên cứu hoạt tính kháng trong nước trên một số chủng VK quốc tếkhuẩn của dung dịch nano bạc sản xuất thường gặp ở bệnh nhân (BN) bỏng. 95 dịch mẹ, pha loãng bậc 2 với nước cất để có nồng độ 1/2, 1/4, 1/8, 1/16, 1/32, 1/64, ĐèI TƯỢNG Vµ PHƯƠNG PH¸P 1/128, 1/256, 1/512, 1/1024, 1/2048 và 1/4096 NGHIªN CỨU với nồng độ tương đương là 200; 100; 50; 25; 12,5; 6,25; 3,125; 1,563; 0,781; 0,391; Nghiên cứu tiến hành tại Labo vi sinh vật, 0,195 và 0,0925 ppm.Viện Bỏng Quốc gia theo phương pháp pha VK thử nghiệm 24 giờ tuổi đậm độ 108loãng nồng độ trong môi trường lỏng với các CFU/ml cho tiếp xúc với nồng độ từ 1/2 đếnbước như sau: tạo đĩa thạch chuẩn: VK 24 1/4096 của dung dịch nano bạc trong ốnggiờ tuổi, chủng quốc tế gồm P.aeruginosa nghiệm, sau đó đưa vào tủ ấm 370C. SauACCT27853, S.aureus ACCT25923 vµ E.coli mỗi thời điểm 2 giờ, 6 giờ và 24 giờ, lấyACCT25922 với số lượng 108CFU/ml được hỗn dịch các loài VK đã được tiếp xúc vớipha loãng theo tỷ lệ 1/10, 1/100, 1/1000, dung dịch nano bạc ở những nồng độ khác1/10.000, 1/100.000, 1/1000.000, 1/10.00.000 nhau, cấy trên thạch nutrien agar thànhtương đương với đậm độ từ 108 đến 107, đường cấy dài 5 cm, mỗi nồng độ thành một106, 105, 104, 103, 102 VK/ml. Kẻ mặt sau đĩa đường cấy riêng biệt trên thạch theo các vịthạch thành 7 đường có độ dài 5 cm. Mỗi trí đã được đánh dấu, ủ ở 370C trong 24 giờ.đường ghi ký hiệu thứ tự từ 108 đến 107, Đọc kết quả theo đĩa thạch chuẩn.106, 105, 104, 103, 102. Cấy VK theo ký hiệu, Đánh giá kết quả bằng kiểm tra hoạt tínhủ ấm 370C trong 24 giờ. Tạo đĩa thạch thử diệt khuẩn dung dịch nano bạc ở các thờinghiệm: thạch nutrient agar hấp ở 1210C điểm so với đĩa thạch chuẩn, xem mỗi nồngtrong ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo y khoa: "Nghiên cứu nồng độ diệt khuẩn tối thiểu của dung dịch Nano bạc đối với một số chủng vi khuẩn" Nghiên cứu nồng độ diệt khuẩn tối thiểu của dung dịch Nano bạc đối với một số chủng vi khuẩn Trương Thu Hiền*; Nguyễn Như Lâm*TãM T¾T Nghiên cứu nồng độ diệt khuẩn tối thiểu theo phương pháp pha loãng bậc hai nồng độ nano bạc400 ppm do Viện Công nghệ Môi trường sản xuất trên chủng vi khuẩn (VK) quốc tÕ P.aeruginosaACCT27853, S.aureus ACCT25923 và E.coli ACCT25922. Kết quả: nồng độ diệt khuẩn tối thiểu củanano bạc đối với P.aeruginosa là 100 mg/l sau 2 giờ, 50 mg/l sau 6 giờ và 3,125 mg/l sau 24 giờ tiếpxúc. Đối với S.aureus, nồng độ diệt khuẩn tối thiểu của nano bạc là 12,5 mg/l, 6,25 mg/l và 0,781mg/l sau 2 giờ, 6 giờ và 24 giờ tiếp xúc. Dung dịch nano bạc có tác dụng diệt khuẩn hoàn toàn E.colisau 2 giờ tiếp xúc ở nồng độ 3,125 mg/l, 0,391 mg/l sau 6 giờ và 0,195 mg/l sau 24 giờ tiếp xúc. * Từ khóa: Nano bạc; Nồng độ diệt khuẩn tối thiểu; Vi khuẩn vết bỏng. Study of minimum bacterial concentration of nano Ag in some bacterial speciesSUMMMARY Minimum bacterial concentration (MBC) of 400 ppm nano Ag at variable diluted solutions wasdetermined for P.aeruginosa ACCT27853, S.aureus ACCT25923 and E.coli ACCT25922. Result:MBCs of nano Ag solution for P.aeruginosa after exposed time of 2h, 6h and 24h were 100 mg/l, 50mg/l and 3.125 mg/l respectively. For S.aureus, the MBCs were 12.5 mg/l, 6.25 mg/l and 0.781 mg/lrespectively. For E.coli, the MBCs after exposed time of 2h, 6h and 24h were 3.125 mg/l, 0.391 mg/land 0.195mg/l, respectively. * Key word: Nano Ag; MBC; Burn wound. ưu điểm vượt trội và khắc phục được nhiều ĐẶT VẤN ĐÒ khiếm khuyết của các sản phẩm chứa bạc Bạc và các sản phẩm từ bạc đã được sử trước đây [1, 2, 5]. Tuy nhiên, giá thành củadụng trong đời sống và y học từ xa xưa. những sản phẩm này còn cao.Hiện nay, công nghệ nano phát triển đã mở Tại Việt Nam, nano bạc do Viện Công nghệra những triển vọng ứng dụng mới cho các và Môi trường đã được bào chế thành côngsản phẩm từ bạc. Trong lĩnh vực điều trị và ứng dụng vào một số lĩnh vực của đờivết thương bỏng, băng nano bạc dưới các sống xã hội. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứudạng thương mại như acticoat, aquacel Ag, nào về vai trò của nano bạc trong điều trịbăng anson… đã được ứng dụng nhiều tại bỏng. Do vậy, chúng tôi tiến hành đề tàicác trung tâm bỏng trên thế giới với những* ViÖn Báng Quèc giaPh¶n biÖn khoa häc: TS. NguyÔn Th¸i S¬nnày với mục tiêu nghiên cứu hoạt tính kháng trong nước trên một số chủng VK quốc tếkhuẩn của dung dịch nano bạc sản xuất thường gặp ở bệnh nhân (BN) bỏng. 95 dịch mẹ, pha loãng bậc 2 với nước cất để có nồng độ 1/2, 1/4, 1/8, 1/16, 1/32, 1/64, ĐèI TƯỢNG Vµ PHƯƠNG PH¸P 1/128, 1/256, 1/512, 1/1024, 1/2048 và 1/4096 NGHIªN CỨU với nồng độ tương đương là 200; 100; 50; 25; 12,5; 6,25; 3,125; 1,563; 0,781; 0,391; Nghiên cứu tiến hành tại Labo vi sinh vật, 0,195 và 0,0925 ppm.Viện Bỏng Quốc gia theo phương pháp pha VK thử nghiệm 24 giờ tuổi đậm độ 108loãng nồng độ trong môi trường lỏng với các CFU/ml cho tiếp xúc với nồng độ từ 1/2 đếnbước như sau: tạo đĩa thạch chuẩn: VK 24 1/4096 của dung dịch nano bạc trong ốnggiờ tuổi, chủng quốc tế gồm P.aeruginosa nghiệm, sau đó đưa vào tủ ấm 370C. SauACCT27853, S.aureus ACCT25923 vµ E.coli mỗi thời điểm 2 giờ, 6 giờ và 24 giờ, lấyACCT25922 với số lượng 108CFU/ml được hỗn dịch các loài VK đã được tiếp xúc vớipha loãng theo tỷ lệ 1/10, 1/100, 1/1000, dung dịch nano bạc ở những nồng độ khác1/10.000, 1/100.000, 1/1000.000, 1/10.00.000 nhau, cấy trên thạch nutrien agar thànhtương đương với đậm độ từ 108 đến 107, đường cấy dài 5 cm, mỗi nồng độ thành một106, 105, 104, 103, 102 VK/ml. Kẻ mặt sau đĩa đường cấy riêng biệt trên thạch theo các vịthạch thành 7 đường có độ dài 5 cm. Mỗi trí đã được đánh dấu, ủ ở 370C trong 24 giờ.đường ghi ký hiệu thứ tự từ 108 đến 107, Đọc kết quả theo đĩa thạch chuẩn.106, 105, 104, 103, 102. Cấy VK theo ký hiệu, Đánh giá kết quả bằng kiểm tra hoạt tínhủ ấm 370C trong 24 giờ. Tạo đĩa thạch thử diệt khuẩn dung dịch nano bạc ở các thờinghiệm: thạch nutrient agar hấp ở 1210C điểm so với đĩa thạch chuẩn, xem mỗi nồngtrong ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
trình bày báo cáo cách trình bày báo cáo báo cáo ngành y học các nghiên cứu y học kiến thức y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN THỰC TẬP VÀ VIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
18 trang 337 0 0 -
Hướng dẫn trình bày báo cáo thực tập chuyên ngành
14 trang 252 0 0 -
Hướng dẫn thực tập tốt nghiệp dành cho sinh viên đại học Ngành quản trị kinh doanh
20 trang 217 0 0 -
Đồ án: Nhà máy thủy điện Vĩnh Sơn - Bình Định
54 trang 210 0 0 -
40 trang 198 0 0
-
23 trang 195 0 0
-
Báo cáo môn học vi xử lý: Khai thác phần mềm Proteus trong mô phỏng điều khiển
33 trang 174 0 0 -
9 trang 171 0 0
-
8 trang 166 0 0
-
BÁO CÁO IPM: MÔ HÌNH '1 PHẢI 5 GIẢM' - HIỆN TRẠNG VÀ KHUYNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
33 trang 159 0 0