Bài viết Bào chế lotion chứa L-menthol và Methyl salicylate được thực hiện nhằm nghiên cứu bào chế lotion chứa L-menthol và Methyl salicylate điều trị các triệu chứng đau như đau cơ, đau khớp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bào chế lotion chứa L-menthol và Methyl salicylate
BÀO CHẾ LOTION CHỨA
L-MENTHOL VÀ METHYL SALICYLATE
Nguyễn Thị Thanh Nhàn
Khoa Dược, Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh
GVHD: TS. DS. Nguyễn Thùy Trang
TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện nhằm nghiên cứu bào chế lotion chứa L-menthol và Methyl salicylate điều trị các
triệu chứng đau như đau cơ, đau khớp. Sau khi khảo sát bằng phương nghiên cứu công thức cơ bản và các thử
nghiệm về độ bền qua quá trình ly tâm và chu trình nhiệt, kết quả cho thấy công thức lotion gồm: 6% L-menthol,
20% Methyl salicylate, 1,4% Dầu Lanolin, 5,6% Paraffin lỏng, 8,6% Polysorbate 60, 3,4% Sorbitan
monostearate, 0,4% Carbomer 934 P cho chế phẩm đạt yêu cầu về thể chất, đáp ứng các chỉ tiêu kiểm nghiệm
về cảm quan, độ đồng nhất, độ bền, pH. độ nhớt.
Từ khóa: gel, giảm đau tại chỗ qua da, lotion, L-menthol và Methyl salicyalte, nhũ tương.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh đau cơ, đau khớp từ nhẹ đến trung bình chiếm tỉ lệ cao trong dân số; đau có thể cấp tính do tập thể thao,
lao động không đúng tư thế hoặc mãn tính do lão hóa. Bệnh không ảnh hưởng đến tính mạng nhưng ảnh hưởng
nhiều đến năng suất lao động, chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Để điều trị bệnh, thuốc bôi ngoài da giảm
đau tại vị trí được sử dụng nhiều ở các dạng bào chế như kem, thuốc mỡ, gel, thuốc lỏng dạng dung dịch…Các
dạng bào chế trên còn những hạn chế riêng: thuốc mỡ giải phóng hoạt chất chậm, trơn nhờn, dễ bị ôi khét [1].
Trong khi đó lotion là dạng bào chế mới khắc phục được những hạn chế trên với hoạt chất L-menthol kết hợp
Methyl salicylate làm tăng khả năng giảm đau, thông qua sự kết hợp giữa hai hoạt chất giảm đau trong cùng
một dạng bào chế tác động tại chỗ, hiệu quả điều trị sẽ được cải thiện đáng kể. Việc lựa chọn dạng bào chế
lotion là một cách tiếp cận mới nhằm góp phần đa dạng hóa sự lựa chọn các dược phẩm có trên thị trường,
ngoài ra lotion thấm nhanh và trải mỏng lên bề mặt da, độ ổn định cao, giúp hoạt chất thấm sâu vào các lớp da
tăng hiệu quả điều trị [2],[3].
747
2. NGUYÊN VẬT LIỆU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên liệu
L-menthol, Methyl salicylate, Paraffin Lỏng, Dầu Lanolin, Sorbitan monostearate, Polysorbate 60,
Trollamine, Carbomer 934 P, Nước cất.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Khảo sát công thức cơ bản
Tiến hành đánh giá sơ bộ qua công thức cơ bản. Bằng cách khảo sát công thức cơ bản dựa thay đổi tỷ lệ khác
nhau giữa các pha (pha dầu: paraffin lỏng, lanolin; pha nước; chất nhũ hóa: span 60, tween 60 với HLB hỗn
hợp là 12). Tiến hành bào chế 6 công thức cơ bản. Sau đó cho các công thức vào eppendorf 1,5ml, ly tâm 5.000
vòng/ phút trong 10 phút. Quan sát và ghi nhận cảm quan, độ bền nhũ tương để chọn ra công thức cơ bản phù
hợp.
Bảng 1: Thay đổi tỷ lệ pha dầu, pha nước và chất nhũ hóa qua khảo sát công thức cơ bản
CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6
L-menthol 3 6% 3 6% 3 6% 3 6% 3 6% 3 6%
Methyl 10 20% 10 20% 10 20% 10 20% 10 20% 10 20%
Salicylate
Paraffin 2.8 5.6% 2.8 5.6% 2.8 5.6% 2 4% 3.6 7.2% 4.4 2.8%
Lỏng
Lanolin 0.7 1.4% 0.7 1.4% 0.7 1.4% 0.5 1% 0.9 1.8% 1.1 2.2%
Tween 60 3.6 7.2% 4.3 8.6% 5 10.1% 4.3 8.6% 4.3 8.6% 4.3 8.6%
Span 60 1.4 2.8% 1.7 3.4% 2 3.9% 1.7 3.4% 1.7 3.4% 1.7 3.4%
Nước 28.5 27.5 26.5 28.5 26.5 25.5
748
Tổng bao 50 50 50 50 50 50
nhiêu (g)
Thử độ bền qua chu trình nhiệt
Cân 10 g nhũ tương của các công thức đạt chỉ tiêu sau khi đã thử độ bền bằng cách ly tâm rồi cho vào ống
nghiệm có nắp đậy. Đặt ống nghiệm này lần lượt ở nhiệt độ 4 ℃ trong 24 giờ, tiếp theo ở nhiệt độ 40 ℃ trong
24 giờ, sau đó đặt ở nhiệt độ phòng trong 6 giờ. Các chu kì được tiến hành liên tục, thực hiện 6 chu kì. Sau mỗi
chu kì, mẫu thử được kiểm tra về cảm quan. Mẫu nhũ tương được công nhận đạt độ ổn định khi không có thay
đổi nào về cảm quan sau 6 chu kì [4].
Công thức ổn định nhất qua hai phương pháp ly tâm và chu trình thử độ bền nhiệt sẽ được chọn để điều chế
lotion.
2.2.2. Khảo sát tỷ lệ tá dược tạo gel nhũ tương (lotion)
Khảo sát ảnh hưởng của pH
Triethanolamine 0.1ml 0.15ml 0.3ml
Carbomer 934 P ...