Bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên thủy sản với sự tham gia của cộng đồng trong qui hoạch sắp xếp lại nò sáo khu vực sam chuồn hệ đầm phá Tam Giang, Tỉnh Thừa Thiên - Huế
Số trang: 12
Loại file: doc
Dung lượng: 1.88 MB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài báo cung cấp một số thông tin và dẫn liệu về quá trình mở rộng thủy đạo và sắp xếp lại nò sáo, những đề xuất góp phần giải quyết khó khăn cũng như mối liên quan giữa vẫn đề bảo vệ tài nguyên - môi trường và yêu cầu phát triển của thực tế cuộc sống đang đòi hỏi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên thủy sản với sự tham gia của cộng đồng trong qui hoạch sắp xếp lại nò sáo khu vực sam chuồn hệ đầm phá Tam Giang, Tỉnh Thừa Thiên - Huế TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 29, 2005 BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN TÀI NGUYÊN THỦY SẢN VỚI SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG QUI HOẠCH SẮP XẾP LẠI NÒ SÁO KHU VỰC SAM CHUỒN HỆ ĐẦM PHÁ TAM GIANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Lê Thị Nam Thuận Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế Mở đầu Khu vực đầm Sam Chuồn, huyện Phú Vang là vùng quan trọng trong hệ đầm phá Tam Giang Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế. Diện tích đầm ước khoảng 2365 ha chiếm khoảng 34,6% diện tích đầm phá của huyện và liên quan chặt chẽ đến các xã Phú An, Phú Xuân, Phú Mỹ cũng như vùng mặt nước của thị trấn Thuận An [11]. Đây cũng là vùng có mật độ ao vây lưới và ao đất phát triển dày đặc cản trở sự thông thoáng môi trường nước, luồng di chuyển của thủy sản, ô nhiễm môi trường, suy giảm thảm rong cỏ thủy sinh và nguồn lợi thủy sản,... Nhận thức được vai trò quan trọng của khu vực này đối với sự phát triển và bảo tồn nguồn lợi thủy sản đầm phá, trong tổng thể quy hoạch đầm phá đến năm 2010 của tỉnh Thừa Thiên Huế, vùng Sam Chuồn đã và đang triển khai các hoạt động đầu tiên là mở rộng luồng lạch (thường gọi là thủy đạo TĐ) và sắp xếp lại nò sáo dày đặc trên đầm, đưa hoạt động sản xuất thủy sản vào trật tự mới có lợi cho bảo vệ nguồn lợi thủy sản và sinh thái môi trường lâu dài. Trong quá trình vận động triển khai rất cần thiết vai trò tự quản của cộng đồng, sự ủng hộ, tự nguyện của người dân, sự tuyên truyền vận động kiên trì và phải đối mặt với nhiều khó khăn nảy sinh của chính quyền địa phương. Bài báo nhỏ này mong muốn cung cấp một số thông tin và dẫn liệu về quá trình mở rộng thủy đạo và sắp xếp lại nò sáo, những đề xuất góp phần giải quyết khó khăn cũng như mối liên quan giữa vẫn đề bảo vệ tài nguyên môi trường và yêu cầu phát triển của thực tế cuộc sống đang đòi hỏi. 1. Phương pháp nghiên cứu Chúng tôi đã áp dụng các phương pháp nghiên cứu điều tra, quan sát thực địa bao gồm: Đi điểm, chọn mẫu (thôn) nghiên cứu: theo mục đích nghiên cứu đặt ra là thực hiện mở rộng thủy đạo và sắp xếp lại nò sáo vùng đầm Sam Chuồn có sự tham gia của người dân (cộng đồng), vì vậy chúng tôi đã lựa chọn các thôn định cư có đời sống gắn bó chặt chẽ với vùng đầm phá (với nghề nò sáo và khai thác tự nhiên) này. 99 Đó là các thôn Định cư (xã Phú An), Định cư (xã Phú Mỹ), Thủy diện (xã Phú Xuân) và Tân Dương (Thị trấn Thuận An) Phỏng vấn và tổ chức hội thảo các cấp với UBND các xã, các thôn định cư, Huyện Phú Vang, Sở Thủy sản Thừa Thiên Huế Phỏng vấn nhóm và tổ chức hội thảo với các nhóm cộng đồng liên quan Sử dụng các phương pháp nghiên cứu RA, PRA 2. Kết quả nghiên cứu: 2.1 Các cộng đồng liên quan đến khu vực đầm Sam Chuồn; Kết quả điều tra khảo sát ở các thôn nghề ngư khu vực này cho thấy đây là các cộng đồng có các hoạt động sống gắn bó chặt chẽ với mặt nước đầm phá và khai thác tài nguyên đầm phá là nguồn thu nhập đảm bảo sự sinh tồn của họ (bảng 1). Bảng 1 cho thấy các hoạt động ngành nghề ở các thôn vùng Sam Chuồn chủ yếu là hoạt động sản xuất thủy sản, chiếm 89,09% số hộ trong 4 xã thị trấn liên quan; nghề dịch vụ cũng dựa vào hoạt động này để tồn tại và phát triển. Mỗi hộ thường tiến hành nhiều nghề để tăng thu nhập. Điều đáng lưu ý là số hộ có ao vây lưới trên mặt nước đầm phá (hợp pháp và bất hợp pháp) chiếm tỷ lệ khá cao với 57,66% tổng số hộ các thôn nghiên cứu. Thống kê này cũng dự báo một thực tế là việc sắp xếp lại nò sáo trên vùng Sam Chuồn sẽ gặp không ít khó khăn do ảnh hưởng quyết định đến sinh kế trước mắt và hàng ngày của người dân. Đồng thời sự tham gia của người dân trong tất cả các bước thực hiện của hoạt động này là yếu tố quan trọng và quyết định hiệu quả ổn định của việc sắp xếp lại nò sáo từng bước tiến đến loại bỏ ao vây lưới theo quy hoạch chung của Tỉnh. Bảng 1: Một số thông tin về các cộng đồng khu vực đầm Sam Chuồn Tổng Số hộ Số hộ Số hộ Số hộ Số hộ Số hộ Thôn số sản xuất khai thác làm ao làm ao khai thác làm nghề hộ thủy sản thủy sản đất vây lưới tự nhiên dịch vụ Định cư 272 256 236 7 132 80 16 (Phú An) Định cư 163 155 120 15 93 14 8 (Phú Mỹ) Thủy diện 143 128 122 25 112 15 15 (Phú Xuân) Tân Dương 192 147 147 39 107 16 45 (Thuận An) 686 625 86 444 125 84 770 (89,09%) (81,16%) (11,17%) (57,66%) (16,23%) (10,91%) 100 Nguồn: Kết quả điều tra năm 2005 2.2 Tính cấp thiết của hoạt động mở rộng thủy đạo và sắp xếp lại nò sáo khu vực đầm Sam Chuồn: Theo báo cáo “Quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản vùng đầm phá ven biển Thừa Thiên Huế thời kỳ 2001 2010” của UBND Tỉnh, diện tích nuôi quảng canh chắn sáo tập trung phần lớn vùng đầm Sam Chuồn. Do phát triển thiếu quy hoạch nên hiện nay luồng lạch bị ách tắc, chằng chịt, gây cản dòng thoát lũ ở hạ lưu sông Hương và sông Lợi Nông, môi trường ô nhiễm, ảnh hưởng đến hi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên thủy sản với sự tham gia của cộng đồng trong qui hoạch sắp xếp lại nò sáo khu vực sam chuồn hệ đầm phá Tam Giang, Tỉnh Thừa Thiên - Huế TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 29, 2005 BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN TÀI NGUYÊN THỦY SẢN VỚI SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG QUI HOẠCH SẮP XẾP LẠI NÒ SÁO KHU VỰC SAM CHUỒN HỆ ĐẦM PHÁ TAM GIANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Lê Thị Nam Thuận Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế Mở đầu Khu vực đầm Sam Chuồn, huyện Phú Vang là vùng quan trọng trong hệ đầm phá Tam Giang Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế. Diện tích đầm ước khoảng 2365 ha chiếm khoảng 34,6% diện tích đầm phá của huyện và liên quan chặt chẽ đến các xã Phú An, Phú Xuân, Phú Mỹ cũng như vùng mặt nước của thị trấn Thuận An [11]. Đây cũng là vùng có mật độ ao vây lưới và ao đất phát triển dày đặc cản trở sự thông thoáng môi trường nước, luồng di chuyển của thủy sản, ô nhiễm môi trường, suy giảm thảm rong cỏ thủy sinh và nguồn lợi thủy sản,... Nhận thức được vai trò quan trọng của khu vực này đối với sự phát triển và bảo tồn nguồn lợi thủy sản đầm phá, trong tổng thể quy hoạch đầm phá đến năm 2010 của tỉnh Thừa Thiên Huế, vùng Sam Chuồn đã và đang triển khai các hoạt động đầu tiên là mở rộng luồng lạch (thường gọi là thủy đạo TĐ) và sắp xếp lại nò sáo dày đặc trên đầm, đưa hoạt động sản xuất thủy sản vào trật tự mới có lợi cho bảo vệ nguồn lợi thủy sản và sinh thái môi trường lâu dài. Trong quá trình vận động triển khai rất cần thiết vai trò tự quản của cộng đồng, sự ủng hộ, tự nguyện của người dân, sự tuyên truyền vận động kiên trì và phải đối mặt với nhiều khó khăn nảy sinh của chính quyền địa phương. Bài báo nhỏ này mong muốn cung cấp một số thông tin và dẫn liệu về quá trình mở rộng thủy đạo và sắp xếp lại nò sáo, những đề xuất góp phần giải quyết khó khăn cũng như mối liên quan giữa vẫn đề bảo vệ tài nguyên môi trường và yêu cầu phát triển của thực tế cuộc sống đang đòi hỏi. 1. Phương pháp nghiên cứu Chúng tôi đã áp dụng các phương pháp nghiên cứu điều tra, quan sát thực địa bao gồm: Đi điểm, chọn mẫu (thôn) nghiên cứu: theo mục đích nghiên cứu đặt ra là thực hiện mở rộng thủy đạo và sắp xếp lại nò sáo vùng đầm Sam Chuồn có sự tham gia của người dân (cộng đồng), vì vậy chúng tôi đã lựa chọn các thôn định cư có đời sống gắn bó chặt chẽ với vùng đầm phá (với nghề nò sáo và khai thác tự nhiên) này. 99 Đó là các thôn Định cư (xã Phú An), Định cư (xã Phú Mỹ), Thủy diện (xã Phú Xuân) và Tân Dương (Thị trấn Thuận An) Phỏng vấn và tổ chức hội thảo các cấp với UBND các xã, các thôn định cư, Huyện Phú Vang, Sở Thủy sản Thừa Thiên Huế Phỏng vấn nhóm và tổ chức hội thảo với các nhóm cộng đồng liên quan Sử dụng các phương pháp nghiên cứu RA, PRA 2. Kết quả nghiên cứu: 2.1 Các cộng đồng liên quan đến khu vực đầm Sam Chuồn; Kết quả điều tra khảo sát ở các thôn nghề ngư khu vực này cho thấy đây là các cộng đồng có các hoạt động sống gắn bó chặt chẽ với mặt nước đầm phá và khai thác tài nguyên đầm phá là nguồn thu nhập đảm bảo sự sinh tồn của họ (bảng 1). Bảng 1 cho thấy các hoạt động ngành nghề ở các thôn vùng Sam Chuồn chủ yếu là hoạt động sản xuất thủy sản, chiếm 89,09% số hộ trong 4 xã thị trấn liên quan; nghề dịch vụ cũng dựa vào hoạt động này để tồn tại và phát triển. Mỗi hộ thường tiến hành nhiều nghề để tăng thu nhập. Điều đáng lưu ý là số hộ có ao vây lưới trên mặt nước đầm phá (hợp pháp và bất hợp pháp) chiếm tỷ lệ khá cao với 57,66% tổng số hộ các thôn nghiên cứu. Thống kê này cũng dự báo một thực tế là việc sắp xếp lại nò sáo trên vùng Sam Chuồn sẽ gặp không ít khó khăn do ảnh hưởng quyết định đến sinh kế trước mắt và hàng ngày của người dân. Đồng thời sự tham gia của người dân trong tất cả các bước thực hiện của hoạt động này là yếu tố quan trọng và quyết định hiệu quả ổn định của việc sắp xếp lại nò sáo từng bước tiến đến loại bỏ ao vây lưới theo quy hoạch chung của Tỉnh. Bảng 1: Một số thông tin về các cộng đồng khu vực đầm Sam Chuồn Tổng Số hộ Số hộ Số hộ Số hộ Số hộ Số hộ Thôn số sản xuất khai thác làm ao làm ao khai thác làm nghề hộ thủy sản thủy sản đất vây lưới tự nhiên dịch vụ Định cư 272 256 236 7 132 80 16 (Phú An) Định cư 163 155 120 15 93 14 8 (Phú Mỹ) Thủy diện 143 128 122 25 112 15 15 (Phú Xuân) Tân Dương 192 147 147 39 107 16 45 (Thuận An) 686 625 86 444 125 84 770 (89,09%) (81,16%) (11,17%) (57,66%) (16,23%) (10,91%) 100 Nguồn: Kết quả điều tra năm 2005 2.2 Tính cấp thiết của hoạt động mở rộng thủy đạo và sắp xếp lại nò sáo khu vực đầm Sam Chuồn: Theo báo cáo “Quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản vùng đầm phá ven biển Thừa Thiên Huế thời kỳ 2001 2010” của UBND Tỉnh, diện tích nuôi quảng canh chắn sáo tập trung phần lớn vùng đầm Sam Chuồn. Do phát triển thiếu quy hoạch nên hiện nay luồng lạch bị ách tắc, chằng chịt, gây cản dòng thoát lũ ở hạ lưu sông Hương và sông Lợi Nông, môi trường ô nhiễm, ảnh hưởng đến hi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Phát triển nguồn tài nguyên thủy sản Tài nguyên thủy sản Nguồn lợi thủy sản Bảo vệ nguồn lợi thủy sảnTài liệu liên quan:
-
Thông tư số 19/2018/TT-BNNPTNT
26 trang 358 0 0 -
6 trang 300 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
5 trang 234 0 0
-
10 trang 215 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 210 0 0 -
8 trang 210 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 205 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 203 0 0