Barrett thực quản
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 223.82 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Barrett thực quản là tình trạng lớp mô lát bên trong lòng thực quản (ống cơ nối từ miệng đến dạ dày) bị thay thế bởi lớp mô tương tự với niêm mạc ruột. Hiện tượng này được gọi là chuyển sản ruột.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Barrett thực quản Barrett thực quảnBarrett thực quản là tình trạng lớp mô lát bên trong lòng thực quản (ống cơ nối từ miệng đến dạdày) b ị thay thế bởi lớp mô tương tự với niêm mạc ruột. Hiện tượng này được gọi là chuyểnsản ruột.Barrett không có dấu hiệu và triệu chứng đặc hiệu nhưng nó thường gặp ở những người bị bệnhtrào ngược dạ d ày thực quản (GERD - Gastroesophageal reflux disease). Một số ít trường hợpbị Barrett thực quản tiến triển thành một loại ung thư hiếm của thực quản nhưng có thể gây tửvong.Barrett thực quản ảnh hưởng đến khoảng 1% người trưởng thành ở Hoa Kỳ. Độ tuổi trung bìnhkhi được chẩn đoán là 50 nhưng thường khó có thể xác định được thời điểm khởi đầu thật sựcủa bệnh. Nam giới mắc bệnh nhiều gấp đôi phụ nữ và nam giới da trắng mắc bệnh nhiều hơnso với các dân tộc khác. Ít gặp Barrett thực quản ở trẻ em.Thực quảnThực quản vận chuyển thức ăn và chất lỏng từ miệng đến dạ d ày. Dạ d ày bơm chầm chậm thứcăn và các chất lỏng vào ruột rồi sau đó hấp thu những chất dinh dưỡng cần thiết vào cơ thể.Quá trình này diễn ra một cách tự động và thường co n người không ý thức đ ược nó. Đôi khichúng ta có cảm giác được từ thực quản khi nuốt một thứ gì đó quá lớn, cố gắng ăn quá nhanhho ặc uống nước quá nóng hay quá lạnh.Ống tiêu hóaBình thường các lớp cơ của thực quản bị túm lại với nhau ở 2 đầu trên và dưới bởi các cơ vòng.Khi nuốt, cơ vòng giãn ra cho phép thức ăn hoặc thức uống trôi qua từ miệng xuống đến dạdày. Sau đó cơ vòng sẽ nhanh chóng đóng lại đ ể ngăn không cho thức ăn hoặc thức uống tràotừ dạ dày ngược trở lại thực quản và miệng.Bệnh trào ngược dạ dày thực quản là gì?[xem thêm tại đây:Trào ngược dạ dày thực quản (GERD)]Bệnh trào ngược dạ d ày thực quản là một thể nặng của hiện tượng trào ngược dạ d ày thực quản(GER - gastroesophageal reflux). GER xảy ra khi cơ vòng thực quản d ưới tự động mở ra vàonhiều lúc khác nhau hoặc không đóng lại hết làm cho những chất có trong dạ d ày trào ngượctrở lại thực quản. Hiện tượng trào ngược dạ dày thực quản còn được gọi là trào ngược acidho ặc ợ chua (ợ ra acid) do dịch vị có bản chất là acid cũng trào ngược trở lại cùng với thức ăn.Khi b ị trào ngược, ta có thể thấy được vị của thức ăn ở phía sau miệng. Khi acid dạ dày tràongược lên tiếp xúc với lớp niêm mạc thực quản nó có thể gây ra cảm giác nóng rát ở ngực hoặccổ họng. Nếu đôi khi bạn bị ợ chua thì đó là một hiện tượng thường gặp và không nhất thiết cónghĩa là b ạn đã b ị GERD.Chỉ khi hiện tượng trào ngược kéo d ài dai dẳng và xảy ra hơn 2 lần mỗi tuần mới đ ược xem làbị GERD và có thể dẫn đến những vấn đề khác về sức khỏe nghiêm trọng hơn. Nói chung, cókhoảng 10 đến 20% người Mỹ có triệu chứng GERD mỗi ngày nên nó trở thành loại bệnhthường gặp nhất. GERD có thể gặp ở mọi độ tuổi.Các triệu chứng của GERD thường sẽ thuyên giảm bởi những loại thuốc thông dụng có chứcnăng giảm acid đ ược gọi là các thu ốc kháng acid . Một số loại kháng acid thường gặp: Alka-Seltzer Maalox Mylanta Pepto -Bismol Riopan Rolaids Một số loại thuốc khác đ ược sử dụng để làm giảm triệu chứng của GERD là thu ốc chống chếtiết chẳng hạn như chẹn H2 và thuốc ức chế bơm proton. Một số chẹn H2 thường gặp là: cimetidine (Tagamet HB) famotidine (Pepcid AC) nizatidine (Axid AR) ranitidine (Zantac 75) Một số thuốc ức chế bơm proton thường gặp là: esomeprazole (Nexium) lansoprazole (Prevacid) omeprazole (Prilosec, Zegerid) pantoprazole (Protonix) rabeprazo le (Aciphex) Nếu bạn thấy mình xu ất hiện những triệu chứng của GERD, bạn nên đ ến gặp bác sĩ do nếuGERD không được điều trị trong một thời gian d ài nó có thể dẫn đến những biến chứng nhưloét gây chảy máu. Những vết sẹo hình thành do sự tổn thương mô có thể dẫn đến hẹp thựcquản gây khó nuốt. GERD còn có thể gây khàn tiếng, ho kéo dài và hen.GERD và Barrett thực quảnNguyên nhân thật sự gây Barrett thực quản vẫn chưa được tìm ra nhưng GERD chính là yếu tốnguy cơ cho bệnh này. Mặc dù có những bệnh nhân không bị GERD vẫn có thể bị Barrett thựcquản nhưng người ta phát hiện ra rằng Barrett thực quản xuất hiện nhiều gấp 3 đến 5 lần ởnhững người bị GERD.Do Barrett thực quản thường gặp ở những người bị GERD nên hầu hết các bác sĩ đều khuyênbệnh nhân nên điều trị GERD b ằng các thuốc giảm acid.Cải thiện triệu chứng GERD có thể làm giảm nguy cơ b ị Barrett thực quản. Điều trị bằng phẫuthu ật có thể sẽ được nghĩ đến nếu điều trị bằng thuốc không hiệu quả.Chẩn đoán Barrett thực quảnDo Barrett thực quản không gây ra bất kỳ triệu chứng nào nên nhiều bác sĩ khuyên nhữngngười trên 40 tuổi bị GERD trong nhiều năm nên đi nội soi và sinh thiết để kiểm tra.Thực quản bình thườngBarrett thực quảnBarrett thực quản chỉ có thể đ ược chẩn đoán bằng cách nội soi đường tiêu hóa trên để sinh thiếtthực ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Barrett thực quản Barrett thực quảnBarrett thực quản là tình trạng lớp mô lát bên trong lòng thực quản (ống cơ nối từ miệng đến dạdày) b ị thay thế bởi lớp mô tương tự với niêm mạc ruột. Hiện tượng này được gọi là chuyểnsản ruột.Barrett không có dấu hiệu và triệu chứng đặc hiệu nhưng nó thường gặp ở những người bị bệnhtrào ngược dạ d ày thực quản (GERD - Gastroesophageal reflux disease). Một số ít trường hợpbị Barrett thực quản tiến triển thành một loại ung thư hiếm của thực quản nhưng có thể gây tửvong.Barrett thực quản ảnh hưởng đến khoảng 1% người trưởng thành ở Hoa Kỳ. Độ tuổi trung bìnhkhi được chẩn đoán là 50 nhưng thường khó có thể xác định được thời điểm khởi đầu thật sựcủa bệnh. Nam giới mắc bệnh nhiều gấp đôi phụ nữ và nam giới da trắng mắc bệnh nhiều hơnso với các dân tộc khác. Ít gặp Barrett thực quản ở trẻ em.Thực quảnThực quản vận chuyển thức ăn và chất lỏng từ miệng đến dạ d ày. Dạ d ày bơm chầm chậm thứcăn và các chất lỏng vào ruột rồi sau đó hấp thu những chất dinh dưỡng cần thiết vào cơ thể.Quá trình này diễn ra một cách tự động và thường co n người không ý thức đ ược nó. Đôi khichúng ta có cảm giác được từ thực quản khi nuốt một thứ gì đó quá lớn, cố gắng ăn quá nhanhho ặc uống nước quá nóng hay quá lạnh.Ống tiêu hóaBình thường các lớp cơ của thực quản bị túm lại với nhau ở 2 đầu trên và dưới bởi các cơ vòng.Khi nuốt, cơ vòng giãn ra cho phép thức ăn hoặc thức uống trôi qua từ miệng xuống đến dạdày. Sau đó cơ vòng sẽ nhanh chóng đóng lại đ ể ngăn không cho thức ăn hoặc thức uống tràotừ dạ dày ngược trở lại thực quản và miệng.Bệnh trào ngược dạ dày thực quản là gì?[xem thêm tại đây:Trào ngược dạ dày thực quản (GERD)]Bệnh trào ngược dạ d ày thực quản là một thể nặng của hiện tượng trào ngược dạ d ày thực quản(GER - gastroesophageal reflux). GER xảy ra khi cơ vòng thực quản d ưới tự động mở ra vàonhiều lúc khác nhau hoặc không đóng lại hết làm cho những chất có trong dạ d ày trào ngượctrở lại thực quản. Hiện tượng trào ngược dạ dày thực quản còn được gọi là trào ngược acidho ặc ợ chua (ợ ra acid) do dịch vị có bản chất là acid cũng trào ngược trở lại cùng với thức ăn.Khi b ị trào ngược, ta có thể thấy được vị của thức ăn ở phía sau miệng. Khi acid dạ dày tràongược lên tiếp xúc với lớp niêm mạc thực quản nó có thể gây ra cảm giác nóng rát ở ngực hoặccổ họng. Nếu đôi khi bạn bị ợ chua thì đó là một hiện tượng thường gặp và không nhất thiết cónghĩa là b ạn đã b ị GERD.Chỉ khi hiện tượng trào ngược kéo d ài dai dẳng và xảy ra hơn 2 lần mỗi tuần mới đ ược xem làbị GERD và có thể dẫn đến những vấn đề khác về sức khỏe nghiêm trọng hơn. Nói chung, cókhoảng 10 đến 20% người Mỹ có triệu chứng GERD mỗi ngày nên nó trở thành loại bệnhthường gặp nhất. GERD có thể gặp ở mọi độ tuổi.Các triệu chứng của GERD thường sẽ thuyên giảm bởi những loại thuốc thông dụng có chứcnăng giảm acid đ ược gọi là các thu ốc kháng acid . Một số loại kháng acid thường gặp: Alka-Seltzer Maalox Mylanta Pepto -Bismol Riopan Rolaids Một số loại thuốc khác đ ược sử dụng để làm giảm triệu chứng của GERD là thu ốc chống chếtiết chẳng hạn như chẹn H2 và thuốc ức chế bơm proton. Một số chẹn H2 thường gặp là: cimetidine (Tagamet HB) famotidine (Pepcid AC) nizatidine (Axid AR) ranitidine (Zantac 75) Một số thuốc ức chế bơm proton thường gặp là: esomeprazole (Nexium) lansoprazole (Prevacid) omeprazole (Prilosec, Zegerid) pantoprazole (Protonix) rabeprazo le (Aciphex) Nếu bạn thấy mình xu ất hiện những triệu chứng của GERD, bạn nên đ ến gặp bác sĩ do nếuGERD không được điều trị trong một thời gian d ài nó có thể dẫn đến những biến chứng nhưloét gây chảy máu. Những vết sẹo hình thành do sự tổn thương mô có thể dẫn đến hẹp thựcquản gây khó nuốt. GERD còn có thể gây khàn tiếng, ho kéo dài và hen.GERD và Barrett thực quảnNguyên nhân thật sự gây Barrett thực quản vẫn chưa được tìm ra nhưng GERD chính là yếu tốnguy cơ cho bệnh này. Mặc dù có những bệnh nhân không bị GERD vẫn có thể bị Barrett thựcquản nhưng người ta phát hiện ra rằng Barrett thực quản xuất hiện nhiều gấp 3 đến 5 lần ởnhững người bị GERD.Do Barrett thực quản thường gặp ở những người bị GERD nên hầu hết các bác sĩ đều khuyênbệnh nhân nên điều trị GERD b ằng các thuốc giảm acid.Cải thiện triệu chứng GERD có thể làm giảm nguy cơ b ị Barrett thực quản. Điều trị bằng phẫuthu ật có thể sẽ được nghĩ đến nếu điều trị bằng thuốc không hiệu quả.Chẩn đoán Barrett thực quảnDo Barrett thực quản không gây ra bất kỳ triệu chứng nào nên nhiều bác sĩ khuyên nhữngngười trên 40 tuổi bị GERD trong nhiều năm nên đi nội soi và sinh thiết để kiểm tra.Thực quản bình thườngBarrett thực quảnBarrett thực quản chỉ có thể đ ược chẩn đoán bằng cách nội soi đường tiêu hóa trên để sinh thiếtthực ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học chăm sóc sức khoẻ tài liệu y học cách bệnh thường gặp y học phổ thôngGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 216 0 0 -
Chất lượng tiếp cận dịch vụ y tế của người nghèo tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
10 trang 185 0 0 -
7 trang 180 0 0
-
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 178 0 0 -
4 trang 173 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 159 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 152 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 124 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 119 0 0 -
Nhận thức về năng lực thông tin sức khỏe của sinh viên
8 trang 112 0 0