Bất thường nhiễm sắc thể ở tế bào máu dây rốn trẻ sơ sinh phơi nhiễm asen trước sinh
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 360.06 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết này nghiên cứu tiến hành trên 58 mẫu máu cuống rốn trẻ sơ sinh được xác định phơi nhiễm asen trước sinh. Mẫu máu được nuôi cấy bạch cầu lympho trong 72 giờ, làm tiêu bản nhiễm sắc thể (NST) và vi nhân, nhuộm Giemsa và phân tích.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bất thường nhiễm sắc thể ở tế bào máu dây rốn trẻ sơ sinh phơi nhiễm asen trước sinh TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 BẤT THƢỜNG NHIỄM SẮC THỂ Ở TẾ BÀO MÁU DÂY RỐN TRẺ SƠ SINH PHƠI NHIỄM ASEN TRƢỚC SINH Trần Văn Khoa*; Nguyễn Khắc Hải**; Ngô Trường Giang* Nguyễn Thị Thanh Nga*; Nguyễn Thị Việt Hà* TÓM TẮT Nghiên cứu tiến hành trên 58 mẫu máu cuống rốn trẻ sơ sinh được xác định phơi nhiễm asen trước sinh. Mẫu máu được nuôi cấy bạch cầu lympho trong 72 giờ, làm tiêu bản nhiễm sắc thể (NST) và vi nhân, nhuộm Giemsa và phân tích. Kết quả cho thấy, ở nhóm nghiên cứu tần số bất thường NST là 1,10% và tần số vi nhân 0,57%. Trong khi đó, ở nhóm chứng tần số này tương ứng là 0,56% và 0,11%. Ở trẻ sơ sinh phơi nhiễm asen trước sinh có tần số vi nhân bất thường NST ở tế bào bạch cầu máu cuống rốn cao hơn so với ở nhóm chứng (p < 0,05). Tần số bất thường NST ở nhóm phơi nhiễm cao hơn nhóm chứng, song sự khác biệt giữa hai nhóm chưa có ý nghĩa thống kê. * Từ khoá: Phơi nhiễm asen trước sinh; Bất thường NST. CHROMOSOME ABERRATIONS IN CORD BLOOD CELLS OF INFANTS PRENATALLY EXPOSURED WITH ARSENIC SUMMARY The study was carried out on 58 cordblood samples from infants prenatally exposured with arsenic. Blood cells were cultured for 72 hours and chromosome and micronucleus slides were made and analyzed. The results showed that chromosome aberration frequency was 1.10% and micronucleus frequency was 0.57% in exposured group. Meanwhile the frequencies were 0.56% and 0.11% respectivly in the control group. Micronuleus frequency in arsenic prenatal exposured group is higher than that in comparision with control group (p < 0.05). Chromosome aberration frequency was not statistically significal difference between the two groups. * Key words: Prenatal arsenic exposure; Chromosome aberrations. ĐẶT VẤN ĐỀ Đã từ lâu, asen được cho là tác nhân gây biến đổi di truyền cả mức độ tế bào và phân tử. Có nhiều kỹ thuật khác nhau đánh giá bất thường di truyền. Trên thế giới, đã có nhiều công trình nghiên cứu biến đổi NST ở người lớn tiếp xúc với asen cho đã thấy có những biến đổi liên quan [1, 6]. Tuy nhiªn, nghiên cứu biến đổi NST trên trẻ sơ sinh phơi nhiễm asen trước sinh còn hạn chế. Đặc biệt ở Việt Nam, chưa có nghiên cứu nào về biến đổi di truyền tế bào ở trẻ sơ sinh phơi nhiễm asen trước sinh. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm: Ứng dụng một số kỹ thuật di truyền tế bào đánh giá bất thường di truyền ở trẻ sơ sinh phơi nhiễm asen trước sinh. * Học viện Quân y ** Viện Y học Lao động và Vệ sinh môi trường Người phản hồi: (Corresponding): Trần Văn Khoa (tranvankhoa@yahoo.com) Ngày nhận bài: 21/12/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 3/1/2014 Ngày bài báo được đăng: 20/1/2014 43 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣợng nghiên cứu. 58 mẫu máu cuống rốn trẻ sơ sinh lấy từ sản phụ ở Hà Nam từ tháng 2 - 2013 đến 10 - 2013. Những đối tượng này được xét nghiệm định lượng asen trong nước tiểu trước khi mang thai bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử tại Khoa Xét nghiệm vµ Ph©n tÝch kü thuËt cao, ViÖn Y häc Lao ®éng cho thấy nồng độ asen cao (> 60 µg/l). Mẫu đối chứng được lựa chọn từ các thai phụ trong cùng khu vực, nhưng nồng độ asen nước tiểu thấp. Lấy mẫu máu lấy vào xylanh vô khuẩn, có chất chống đông heparin, vận chuyển trong vòng 24 giờ về Học viện Quân y trước khi nuôi cấy. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. * Nuôi cấy tế bào bạch cầu máu ngoại vi: Đối tượng nghiên cứu được lấy 2 ml máu tĩnh mạch, chống đông bằng heparin. 5 giọt máu toàn phần (0,5 ml) được nuôi cấy trong ống nuôi cấy ở tủ ấm 370C, 5% CO2 trong 72 giờ. Mỗi ống gồm 4 ml môi trường RPMI-1640 (Gibco), 1 ml huyết thanh bào thai B (Gibco), chất kích thích phân bào (PHA) 100 μl nồng độ 0,24 mg/ml, kháng sinh (antibiotic antimycotinic) 100X (Gifco). * Thu hoạch mẫu làm tiêu bản NST: Nhỏ 30 μl colcemid nồng độ 10 μg/ 1 ml/mẫu trước khi thu hoạch 45 phút. Thu hoạch mẫu, làm tiêu bản NST: ly tâm ống mẫu 1.500 vòng/phút/10 phút, hút bỏ dịch nổi, nhược trương trong 7 ml dung dịch KCl 0,4%, cố định trong 5 ml dung dịch carnoy I:3 (3 methanol gốc/1 axít acetic) x 3 lần. Cuối cùng, ly tâm 1.500 vòng/phút/10 phút, hút bỏ dịch nổi, giữ lại phần cặn lắng khoảng 200 - 250 µl để nhỏ từ 3 - 4 tiêu bản/mẫu, để khô tiêu bản, nhuộm Giemsa 10% trong đệm phosphat/6 - 8 phút. Phân tích NST: phân tích trên kính hiển vi quang học dưới độ phóng đại 1.000X. Xác định bất thường NST: đa bội, NST hai tâm động (dic), NST hình vòng (r = ring), đoạn đứt không tâm (af = acentric fragment), gap, isogap, trao đổi nhiễm sắc tử, chấm kép (minus). Phân tích ≥ 100 cụm kỳ giữa (metaphase)/mẫu. Xử lý thống kê bằng phần mềm Medcalc. * Thu hoạch mẫu, làm tiêu bản vi nhân (MN): Nhỏ 30 µl cytochalasin B (6 µg/1 mẫu) giờ thứ 44 trước khi thu hoạch. Sau đó, tiếp tục ủ mẫu ở tủ ấm 370C. Giờ thứ 72, lấy mẫu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bất thường nhiễm sắc thể ở tế bào máu dây rốn trẻ sơ sinh phơi nhiễm asen trước sinh TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 BẤT THƢỜNG NHIỄM SẮC THỂ Ở TẾ BÀO MÁU DÂY RỐN TRẺ SƠ SINH PHƠI NHIỄM ASEN TRƢỚC SINH Trần Văn Khoa*; Nguyễn Khắc Hải**; Ngô Trường Giang* Nguyễn Thị Thanh Nga*; Nguyễn Thị Việt Hà* TÓM TẮT Nghiên cứu tiến hành trên 58 mẫu máu cuống rốn trẻ sơ sinh được xác định phơi nhiễm asen trước sinh. Mẫu máu được nuôi cấy bạch cầu lympho trong 72 giờ, làm tiêu bản nhiễm sắc thể (NST) và vi nhân, nhuộm Giemsa và phân tích. Kết quả cho thấy, ở nhóm nghiên cứu tần số bất thường NST là 1,10% và tần số vi nhân 0,57%. Trong khi đó, ở nhóm chứng tần số này tương ứng là 0,56% và 0,11%. Ở trẻ sơ sinh phơi nhiễm asen trước sinh có tần số vi nhân bất thường NST ở tế bào bạch cầu máu cuống rốn cao hơn so với ở nhóm chứng (p < 0,05). Tần số bất thường NST ở nhóm phơi nhiễm cao hơn nhóm chứng, song sự khác biệt giữa hai nhóm chưa có ý nghĩa thống kê. * Từ khoá: Phơi nhiễm asen trước sinh; Bất thường NST. CHROMOSOME ABERRATIONS IN CORD BLOOD CELLS OF INFANTS PRENATALLY EXPOSURED WITH ARSENIC SUMMARY The study was carried out on 58 cordblood samples from infants prenatally exposured with arsenic. Blood cells were cultured for 72 hours and chromosome and micronucleus slides were made and analyzed. The results showed that chromosome aberration frequency was 1.10% and micronucleus frequency was 0.57% in exposured group. Meanwhile the frequencies were 0.56% and 0.11% respectivly in the control group. Micronuleus frequency in arsenic prenatal exposured group is higher than that in comparision with control group (p < 0.05). Chromosome aberration frequency was not statistically significal difference between the two groups. * Key words: Prenatal arsenic exposure; Chromosome aberrations. ĐẶT VẤN ĐỀ Đã từ lâu, asen được cho là tác nhân gây biến đổi di truyền cả mức độ tế bào và phân tử. Có nhiều kỹ thuật khác nhau đánh giá bất thường di truyền. Trên thế giới, đã có nhiều công trình nghiên cứu biến đổi NST ở người lớn tiếp xúc với asen cho đã thấy có những biến đổi liên quan [1, 6]. Tuy nhiªn, nghiên cứu biến đổi NST trên trẻ sơ sinh phơi nhiễm asen trước sinh còn hạn chế. Đặc biệt ở Việt Nam, chưa có nghiên cứu nào về biến đổi di truyền tế bào ở trẻ sơ sinh phơi nhiễm asen trước sinh. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm: Ứng dụng một số kỹ thuật di truyền tế bào đánh giá bất thường di truyền ở trẻ sơ sinh phơi nhiễm asen trước sinh. * Học viện Quân y ** Viện Y học Lao động và Vệ sinh môi trường Người phản hồi: (Corresponding): Trần Văn Khoa (tranvankhoa@yahoo.com) Ngày nhận bài: 21/12/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 3/1/2014 Ngày bài báo được đăng: 20/1/2014 43 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣợng nghiên cứu. 58 mẫu máu cuống rốn trẻ sơ sinh lấy từ sản phụ ở Hà Nam từ tháng 2 - 2013 đến 10 - 2013. Những đối tượng này được xét nghiệm định lượng asen trong nước tiểu trước khi mang thai bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử tại Khoa Xét nghiệm vµ Ph©n tÝch kü thuËt cao, ViÖn Y häc Lao ®éng cho thấy nồng độ asen cao (> 60 µg/l). Mẫu đối chứng được lựa chọn từ các thai phụ trong cùng khu vực, nhưng nồng độ asen nước tiểu thấp. Lấy mẫu máu lấy vào xylanh vô khuẩn, có chất chống đông heparin, vận chuyển trong vòng 24 giờ về Học viện Quân y trước khi nuôi cấy. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. * Nuôi cấy tế bào bạch cầu máu ngoại vi: Đối tượng nghiên cứu được lấy 2 ml máu tĩnh mạch, chống đông bằng heparin. 5 giọt máu toàn phần (0,5 ml) được nuôi cấy trong ống nuôi cấy ở tủ ấm 370C, 5% CO2 trong 72 giờ. Mỗi ống gồm 4 ml môi trường RPMI-1640 (Gibco), 1 ml huyết thanh bào thai B (Gibco), chất kích thích phân bào (PHA) 100 μl nồng độ 0,24 mg/ml, kháng sinh (antibiotic antimycotinic) 100X (Gifco). * Thu hoạch mẫu làm tiêu bản NST: Nhỏ 30 μl colcemid nồng độ 10 μg/ 1 ml/mẫu trước khi thu hoạch 45 phút. Thu hoạch mẫu, làm tiêu bản NST: ly tâm ống mẫu 1.500 vòng/phút/10 phút, hút bỏ dịch nổi, nhược trương trong 7 ml dung dịch KCl 0,4%, cố định trong 5 ml dung dịch carnoy I:3 (3 methanol gốc/1 axít acetic) x 3 lần. Cuối cùng, ly tâm 1.500 vòng/phút/10 phút, hút bỏ dịch nổi, giữ lại phần cặn lắng khoảng 200 - 250 µl để nhỏ từ 3 - 4 tiêu bản/mẫu, để khô tiêu bản, nhuộm Giemsa 10% trong đệm phosphat/6 - 8 phút. Phân tích NST: phân tích trên kính hiển vi quang học dưới độ phóng đại 1.000X. Xác định bất thường NST: đa bội, NST hai tâm động (dic), NST hình vòng (r = ring), đoạn đứt không tâm (af = acentric fragment), gap, isogap, trao đổi nhiễm sắc tử, chấm kép (minus). Phân tích ≥ 100 cụm kỳ giữa (metaphase)/mẫu. Xử lý thống kê bằng phần mềm Medcalc. * Thu hoạch mẫu, làm tiêu bản vi nhân (MN): Nhỏ 30 µl cytochalasin B (6 µg/1 mẫu) giờ thứ 44 trước khi thu hoạch. Sau đó, tiếp tục ủ mẫu ở tủ ấm 370C. Giờ thứ 72, lấy mẫu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí y dược Y dược Quân sự Phơi nhiễm asen trước sinh Bất thường nhiễm sắc thể Tế bào máu dây rốn trẻ sơ sinhTài liệu liên quan:
-
6 trang 301 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
5 trang 234 0 0
-
10 trang 216 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 212 0 0 -
8 trang 212 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 206 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 204 0 0 -
9 trang 167 0 0