Bệnh COPD
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 101.75 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Định nghĩa: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ( BPTNMT : Chronic obsttructive pulmonary disease-COPD ) là một bệnh có đặc điểm tắc nghẽn lưu lượng khí thở ra thường xuyên bị hạn chế không hồi phục hoặc chỉ hồi phục một phần, tiến triển, thường có tăng phản ứng đường thở, do viêm phế quản mạn tính và khí phế thũng gây ra- Chú thích: 9 là tắc nghẽn lưu lượng thở hồi phục ( hen phế quản ) do đó không phải là BPTNMT3, 4, 5, 6, 7, 8: là BPTNMT, trong đó 6 cũng là hen...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh COPD Bệnh COPD1. Định nghĩa:Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ( BPTNMT : Chronic obsttructive pulmonarydisease-COPD ) là một bệnh có đặc điểm tắc nghẽn l ưu lượng khí thở ra thườngxuyên bị hạn chế không hồi phục hoặc chỉ hồi phục một phần, tiến triển, th ường cótăng phản ứng đường thở, do viêm phế quản mạn tính và khí phế thũng gây ra- Chú thích: 9 là tắc nghẽn lưu lượng thở hồi phục ( hen phế quản ) do đó khôngphải là BPTNMT3, 4, 5, 6, 7, 8: là BPTNMT, trong đó 6 cũng là hen phế quản kèm theo viêm phếquản mạn tính ( còn gọi là BPTNMT thể hen , hay viêm phế quản mạn tính thểhen ).1,2, 11: là viêm phế quản mạn tính và khí phế thũng, không có tắc nghẽn l ưulượng thở, nên không gọi là BPTNMT.10: là các bệnh có tắc nghẽn lưu lượng thở mà biết được nguyên nhân ( xơ hoá kénhoặc viêm tiểu phế quản tận bít tắc, giãn phế quản ) không phải là BPTNMT.Tóm lại: có thể coi BPTNMT là một loại bệnh do biến chứng của viêm phế quảnmạn tính, khí phế thũng và hen phế quản ở mức độ không hồi phục. Cần đ ược coilà loại bệnh mạn tính nặng, để có biện pháp phòng và điều trị sớm. Chẩn đoánBPTNMT khi có tắc nghẽn đường thở cố định do viêm phế quản mạn tính và khíphế thũng gây ra, hen phế quản có tắc nghẽn đường thở cố định không hồi phụccũng gọi là BPTNMT .2. Dịch tễ của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính:Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là một bệnh phổ biến trên thế giới. ở Mỹ ( 1995 ) cókhoảng 14 triệu người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính với tỷ lệ dao động từ 4 -6% ở nam và 1-3% ở nữ giới da trắng tuổi tr ưởng thành. ở Châu Âu, chỉ số l ưuhành của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính từ 23-41% ở những người nghiện thuốc lá, tỷ lệ nam/ nữ là 10/1.Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính gây tử vong đứng hàng thứ 5 trong các nguyên nhângây tử vong trên thế giới. Tại Pháp tử vong do bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là20.000 người / năm.3. Lâm sàng:Chủ yếu gặp 2 thể của BPTNMT:*Thể thổi hồng (Typ PP Pink Puffer ) : khí phế thũng chiếm ưu thế, có đặc điểm:người gầy, khó thở là chủ yếu, ít ho khạc đờm, ít bị nhiễm khuẩn phế quản, tâmphế mạn xuất hiện muộn ( thường bị ở giai đoạn cuối ) phù không rõ, ngực hìnhthùng, rút lõm cơ ức đòn chũm, gõ vang, phổi rì rào phế nang giảm. Đo thông khíphổi, khí cặn tăng rõ, RV/ TLC tăng. Khí máu bình thường, chỉ giảm PaO2 nhẹ.Xquang: căng giãn phổi, tim hình giọt nước.*Thể xanh phị( Typ BB Blue bloatter ) : viêm phế quản mạn tính chiếm ưu thếthường ở người béo bệu, tím tái, ho khạc đờm nhiều năm rồi mới khó thở, hay cónhiễm khuẩn phế quản, hay gặp những đợt suy hô hấp, tâm phế mạn xuất hiệnsớm: phù mắt cá chân, gan to, tĩnh mạch cổ nổi, hay kèm theo hội chứng ngừngthở tắc nghẽn khi ngủ.Xquang: hình ảnh phổi bẩn, bóng tâm thất phải rộng.Đo khí máu: giảm PaO2, thường kèm theo tăng PaCO2, tăng hồng cầu vàHematocrit.* Cần chú ý rằng:- Khó thở trước rồi sau mới ho, khạc đờm ít là khí phế thũng chiếm ưu thế .- Ho khạc đờm trước rồi sau mới khó thở, hay có đợt bội nhiễm phế quản, suy hôhấp, tâm phế mạn là viêm phế quản mạn tính tắc nghẽn chiếm ưu thế4. Chẩn đoán:4.1 . Chẩn đoán xác định:- Bệnh nhân trên 40 tuổi, thường là nam giới, tiền sử hút thuốc lâu năm.+ Ho và khạc đờm, khó thở trên 2 năm.+ Tiền sử hay có đợt nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính.+ Xquang phổi: có thể có hội chứng phế quản, khí phế thũng.+ Đo thông khí phổi: tắc nghẽn lưu lượng thở không hồi phục ( FEV1 < 80% số lýthuyết, test hồi phục phế quản âm tính ).4.2. Chẩn đoán phân biệt :- Hen phế quản: khó thở từng cơn tái diễn, cơn khó thở tự khỏi hoặc hết sau khidùng thuốc giãn phế quản, đo thông khí phổi có rối loạn tắc nghẽn hồi phục testhồi phục phế quản ( + ).- Ngoài ra, cần chẩn đoán phân biệt BPTNMT với: tắc nghẽn đường thở trên, thoáihoá nhầy nhớt và viêm tiểu phế quản tận cùng.5. Dự phòng và điều trị :5.1. Phòng bệnh:- Cần bỏ thuốc lá, có thể dùng các biện pháp hỗ trợ bỏ thuốc.- Tăng cường chế độ dinh dưỡng: dùng các Vitamin A,C, E,(chống oxy hoá )- Cố gắng giảm ô nhiễm không khí ở nơi làm việc và nơi sống.5.2. Điều trị:* Trong đợt bùng phát:- Chống nhiễm khuẩn phế quản khi có dấu hiệu nhiễm khuẩn, có thể d ùng khángsinh nhóm Cephalosporin kết hợp với Gentamyxin từ 10-14 ngày.- Thuốc giãn nở phế quản: dùng thuốc kháng Cholinergic ( Atrovent ): cứ 4-6 giờkhí dung hoặc xịt hít 1 lần. Nếu nặng có thể tiêm Diaphylin tĩnh mạch + Cocticoidđường tiêm, uống, khí dung ( Pulmicort )- Long đờm, vỗ rung.-Thở oxy: lưu lượng 2lít / phút, để duy tr ì SaO2 ³90%, PaO2 ³ 60mmHg. Nếu cósuy hô hấp nặng, bệnh nhân rối loạn ý thức, tím tái, toan hô hấp mất b ù cần phảithở máy.- Nếu có tâm phế mạn: điều trị suy tim. kết hợp.* Các biện pháp khác:- Liệu pháp a1 antitrypsin: khi bệnh nhân thiếu a1 antitrypsin, thuốc kháng Proteasetổng hợp ( Prolastin ) tác dụng ức chế Elastase bạch cầu.- Điều trị phẫu thuật: ghép phổi, phẫu thuật cắ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh COPD Bệnh COPD1. Định nghĩa:Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ( BPTNMT : Chronic obsttructive pulmonarydisease-COPD ) là một bệnh có đặc điểm tắc nghẽn l ưu lượng khí thở ra thườngxuyên bị hạn chế không hồi phục hoặc chỉ hồi phục một phần, tiến triển, th ường cótăng phản ứng đường thở, do viêm phế quản mạn tính và khí phế thũng gây ra- Chú thích: 9 là tắc nghẽn lưu lượng thở hồi phục ( hen phế quản ) do đó khôngphải là BPTNMT3, 4, 5, 6, 7, 8: là BPTNMT, trong đó 6 cũng là hen phế quản kèm theo viêm phếquản mạn tính ( còn gọi là BPTNMT thể hen , hay viêm phế quản mạn tính thểhen ).1,2, 11: là viêm phế quản mạn tính và khí phế thũng, không có tắc nghẽn l ưulượng thở, nên không gọi là BPTNMT.10: là các bệnh có tắc nghẽn lưu lượng thở mà biết được nguyên nhân ( xơ hoá kénhoặc viêm tiểu phế quản tận bít tắc, giãn phế quản ) không phải là BPTNMT.Tóm lại: có thể coi BPTNMT là một loại bệnh do biến chứng của viêm phế quảnmạn tính, khí phế thũng và hen phế quản ở mức độ không hồi phục. Cần đ ược coilà loại bệnh mạn tính nặng, để có biện pháp phòng và điều trị sớm. Chẩn đoánBPTNMT khi có tắc nghẽn đường thở cố định do viêm phế quản mạn tính và khíphế thũng gây ra, hen phế quản có tắc nghẽn đường thở cố định không hồi phụccũng gọi là BPTNMT .2. Dịch tễ của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính:Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là một bệnh phổ biến trên thế giới. ở Mỹ ( 1995 ) cókhoảng 14 triệu người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính với tỷ lệ dao động từ 4 -6% ở nam và 1-3% ở nữ giới da trắng tuổi tr ưởng thành. ở Châu Âu, chỉ số l ưuhành của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính từ 23-41% ở những người nghiện thuốc lá, tỷ lệ nam/ nữ là 10/1.Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính gây tử vong đứng hàng thứ 5 trong các nguyên nhângây tử vong trên thế giới. Tại Pháp tử vong do bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là20.000 người / năm.3. Lâm sàng:Chủ yếu gặp 2 thể của BPTNMT:*Thể thổi hồng (Typ PP Pink Puffer ) : khí phế thũng chiếm ưu thế, có đặc điểm:người gầy, khó thở là chủ yếu, ít ho khạc đờm, ít bị nhiễm khuẩn phế quản, tâmphế mạn xuất hiện muộn ( thường bị ở giai đoạn cuối ) phù không rõ, ngực hìnhthùng, rút lõm cơ ức đòn chũm, gõ vang, phổi rì rào phế nang giảm. Đo thông khíphổi, khí cặn tăng rõ, RV/ TLC tăng. Khí máu bình thường, chỉ giảm PaO2 nhẹ.Xquang: căng giãn phổi, tim hình giọt nước.*Thể xanh phị( Typ BB Blue bloatter ) : viêm phế quản mạn tính chiếm ưu thếthường ở người béo bệu, tím tái, ho khạc đờm nhiều năm rồi mới khó thở, hay cónhiễm khuẩn phế quản, hay gặp những đợt suy hô hấp, tâm phế mạn xuất hiệnsớm: phù mắt cá chân, gan to, tĩnh mạch cổ nổi, hay kèm theo hội chứng ngừngthở tắc nghẽn khi ngủ.Xquang: hình ảnh phổi bẩn, bóng tâm thất phải rộng.Đo khí máu: giảm PaO2, thường kèm theo tăng PaCO2, tăng hồng cầu vàHematocrit.* Cần chú ý rằng:- Khó thở trước rồi sau mới ho, khạc đờm ít là khí phế thũng chiếm ưu thế .- Ho khạc đờm trước rồi sau mới khó thở, hay có đợt bội nhiễm phế quản, suy hôhấp, tâm phế mạn là viêm phế quản mạn tính tắc nghẽn chiếm ưu thế4. Chẩn đoán:4.1 . Chẩn đoán xác định:- Bệnh nhân trên 40 tuổi, thường là nam giới, tiền sử hút thuốc lâu năm.+ Ho và khạc đờm, khó thở trên 2 năm.+ Tiền sử hay có đợt nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính.+ Xquang phổi: có thể có hội chứng phế quản, khí phế thũng.+ Đo thông khí phổi: tắc nghẽn lưu lượng thở không hồi phục ( FEV1 < 80% số lýthuyết, test hồi phục phế quản âm tính ).4.2. Chẩn đoán phân biệt :- Hen phế quản: khó thở từng cơn tái diễn, cơn khó thở tự khỏi hoặc hết sau khidùng thuốc giãn phế quản, đo thông khí phổi có rối loạn tắc nghẽn hồi phục testhồi phục phế quản ( + ).- Ngoài ra, cần chẩn đoán phân biệt BPTNMT với: tắc nghẽn đường thở trên, thoáihoá nhầy nhớt và viêm tiểu phế quản tận cùng.5. Dự phòng và điều trị :5.1. Phòng bệnh:- Cần bỏ thuốc lá, có thể dùng các biện pháp hỗ trợ bỏ thuốc.- Tăng cường chế độ dinh dưỡng: dùng các Vitamin A,C, E,(chống oxy hoá )- Cố gắng giảm ô nhiễm không khí ở nơi làm việc và nơi sống.5.2. Điều trị:* Trong đợt bùng phát:- Chống nhiễm khuẩn phế quản khi có dấu hiệu nhiễm khuẩn, có thể d ùng khángsinh nhóm Cephalosporin kết hợp với Gentamyxin từ 10-14 ngày.- Thuốc giãn nở phế quản: dùng thuốc kháng Cholinergic ( Atrovent ): cứ 4-6 giờkhí dung hoặc xịt hít 1 lần. Nếu nặng có thể tiêm Diaphylin tĩnh mạch + Cocticoidđường tiêm, uống, khí dung ( Pulmicort )- Long đờm, vỗ rung.-Thở oxy: lưu lượng 2lít / phút, để duy tr ì SaO2 ³90%, PaO2 ³ 60mmHg. Nếu cósuy hô hấp nặng, bệnh nhân rối loạn ý thức, tím tái, toan hô hấp mất b ù cần phảithở máy.- Nếu có tâm phế mạn: điều trị suy tim. kết hợp.* Các biện pháp khác:- Liệu pháp a1 antitrypsin: khi bệnh nhân thiếu a1 antitrypsin, thuốc kháng Proteasetổng hợp ( Prolastin ) tác dụng ức chế Elastase bạch cầu.- Điều trị phẫu thuật: ghép phổi, phẫu thuật cắ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học lâm sàng tài liệu lâm sàng chuẩn đoán lâm sàng bệnh lâm sàng giáo dục y khoaGợi ý tài liệu liên quan:
-
8 trang 62 0 0
-
Bài giảng Đau bụng cấp - Vương Thừa Đức
33 trang 51 1 0 -
4 trang 49 0 0
-
6 trang 44 0 0
-
Đánh giá hiệu quả thực hiện ERAS trong phẫu thuật ung thư đại trực tràng
7 trang 42 0 0 -
Khảo sát suy giảm hoạt động chức năng cơ bản ở bệnh nhân cao tuổi có bệnh động mạch vành
8 trang 39 0 0 -
6 trang 36 0 0
-
Tiểu luận: Báo cáo về bệnh dịch tễ học và các đặc điểm lâm sàng
38 trang 34 0 0 -
39 trang 32 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên vi sinh ở người cao tuổi viêm phổi nặng
9 trang 31 0 0 -
93 trang 30 0 0
-
SỰ PHÂN CẮT và SỰ TẠO BA LÁ PHÔI
36 trang 30 0 0 -
PHỤC HỒI CHỨC NĂNG GÃY CỔ PHẪU THUẬT XƯƠNG CÁNH TAY
6 trang 29 0 0 -
6 trang 29 0 0
-
35 trang 29 0 0
-
7 trang 29 0 0
-
CÁC NGHIỆM PHÁP – KỸ THUẬT ĐỠ ĐẺ
3 trang 29 0 0 -
4 trang 28 0 0
-
KỸ THUẬT PCR (Polymerase Chain Reaction)
30 trang 28 0 0 -
Nhân hai trường hợp ghép thận khác yếu tố rhesus
4 trang 27 0 0