![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Bệnh đại tràng chức năng - Nguyên nhân
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 128.51 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hội chứng ruột kích thích (IBS) là bệnh rối loạn chức năng của ruột bởi vì không gây viêm loét tại ruột. Hội chứng này còn có nhiều tên gọi khác nhau như: bệnh đại tràng chức năng, viêm đại tràng co thắt, vì bệnh biểu hiện các triệu chứng từng đợt khi nặng, lúc nhẹ nên trước kia còn gọi là viêm đại tràng mạn tính.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh đại tràng chức năng - Nguyên nhânBệnh đại tràng chứcnăng - Nguyên nhânHội chứng ruột kích thích (IBS) là bệnh rối loạn chức năng của ruột bởivì không gây viêm loét tại ruột. Hội chứng này còn có nhiều tên gọi khácnhau như: bệnh đại tràng chức năng, viêm đại tràng co thắt, vì bệnhbiểu hiện các triệu chứng từng đợt khi nặng, lúc nhẹ nên trước kia còngọi là viêm đại tràng mạn tính.Mặc dù bệnh không nguy hiểm đến tính mạng, là bệnh lành tính nhưng ảnhhưởng rất nhiều đến cuộc sống và sinh hoạt của người bệnh.Định nghĩaViêm đại tràng mãn là bệnh mãn tính ở đại tràng có thể do rất nhiều nguyênnhân khác nhau hoặc không rõ nguyên nhân.1. Nhóm do nhiễm:·Nhiễm khuẩn: lao, lậu, Clostridium sp.·Nhiễm kí sinh trùng: lỵ amip, Giardia lamblia.·Nhiễm siêu vi: Cytomegalovirus. Herpes simplex…·Nhiễm nấm: Candida.2. Nhóm không do nhiễm:·Viêm loét đại tràng vô căn.·Bệnh Crohn.·Do xạ trị vùng chậu.· Do thiếu máu.Bệnh viêm đại tràng có đặc điểm là gây ra hiện tượng viêm, loét và rối loạnchức năng của đại tràng.Cần phân biệt với bệnh đại tràng chức năng (hội chứng ruột kích thích, viêmđại tràng co thắt…) là những bệnh gây chỉ rối loạn chức năng đại tràngnhưng không có tổn thương thực thể ở đại tràng.Trong phạm vi bài này chúng tôi chỉ đề cập đến một số nguyên nhân thườnggặp của viêm đại tràng mãn và không đề cập đến những nguyên nhân gâyviêm ruột non và đại tràng cấp tính.Viêm loét đại tràng do Amip (Lỵ AMIP)Bệnh lây truyền theo đường tiêu hóa. Kén amip đã trưởng thành theo thức ănvào dạ dày, qua ruột non rồi từ đoạn cuối hỗng tràng đi vào đại tràng. Amipgây ra những tổn thương viêm loét ở manh tràng, đại tràng và trực tràng.Biểu hiện lâm sàng bệnh nhân có những triệu chứng đi tiêu phân nhầy lẫnmáu kèm cảm giác mót rặn và đau bụng quặn từng cơn. Bệnh thường kéo dàivà hay tái phát. Chẩn đoán dựa vào việc khảo sát phân để tìm amip hoặc làmxét nghiệm huyết thanh chẩn đoán amip. Chụp đối quang kép hoặc nội soiđại tràng sinh thiết có thể thấy được những hình ảnh tổn thương loét đặchiệu ở đại tràng giúp cho chẩn đoán.Việc điều trị tùy thuộc vào mức độ nặng nhẹ của bệnh:·Mức độ nhẹ dùng Metronidazole 750 mg x 3 lần/ngày x 5-10 ngày.·Mức độ trung bình dùng liều như trên và tiếp theo ladoquinole (Direxiode 3viên/ngày x 7 ngày để ngừa tái phát.·Mức độ nặng dùng Emetine hay Dihydro-emetine 40 mg/ngày, tiêm bắp, tốiđa 5 ngày. Vì hai loại thuốc này có thể gây tụt huyết áp nên bệnh nhân cầnnhập viện để điều trị và theo dõi điện tim. Thuốc uống Metronidazole đượcsử dụng một tuần tiếp theo.Viêm đại tràng do lao (lao ruột)Thường thứ phát sau lao phổi (50% bệnh nhân lao ruột có hình ảnh lao khichụp X.quang phổi). Cũng có thể gặp lao ruột nguyên phát do bệnh nhân bịnhiễm vi khuẩn lao qua đường ăn uống. Bệnh diễn tiến mãn tính với nhữngtriệu chứng nhiễm lao (sốt nhẹ về chiều, mệt mỏi biếng ăn, thể trạng suysụp) và rối loạn tiêu hóa (tiêu chảy kéo dài, phân đàm nhớt hoặc có máu).Bệnh có thể diễn tiến gây tắc ruột hoặc lao màng bụng.Chẩn đoán dựa vào xét nghiệm tìm vi khuẩn lao trong phân. X quang và nộisoi đại tràng sinh thiết cho thấy những hình ảnh tổn thương và tìm tế bàođiển hình của lao.Việc điều trị lao ruột cũng phải theo phác đồ điều trị lao chung với cácthuốc đặc hiệu như:. Isoiazid 300mg/ngày.. Rifampin 600mg/ngày. Pyrazinamide 2g/ngày.. Ethambutol 800 mg/ngày.Cần sử dụng đủ thuốc, đúng liều và đúng phác đồ, để tránh hiện tượngkháng thuốc. Khi có biến chứng tắc ruột cần phải phẫu thuật cấp cứu.Viêm đại tràng màng giảTác nhân gây bệnh do vi khuẩn C.difficile, là loại vi khuẩn thường trú ở ruộtbình thường không gây bệnh nhưng do sử dụng kháng sinh dài ngày gâyloạn khuẩn ruột. Bệnh diễn tiến mãn tính gây những tổn thương màng giả ởđại tràng, làm bệnh nhân tiêu chảy nước hoặc có lẫn máu, kèm theo sốt vàtriệu chứng nhiễm độc do độc tố vi khuẩn. Chẩn đoán dựa vào cấy phân tìmvi khuẩn, nội soi đại tràng kèm sinh thiết.Để điều trị, trước hết cần ngưng sử dụng những kháng sinh không cần thiết,dùng Vancomycine 125mg x 4 lần/ngày hay Metronidazole (Flagy) 250 mgx 4 lần/ngày trong 10 ngày. Có thể dùng kèm Lactcobacillus (Lactcol Fort,Biolactyl…).Viêm loét đại tràng vô cănBệnh không tìm thấy nguyên nhân như vi trùng, ký sinh trùng nấm hay siêuvi ở đại tràng. Nguyên nhân có thể liên quan đến những rối loạn miễn dịchvà xảy ra trên những bệnh nhân bị stress nặng. Triệu chứng bao gồm đauquặn bụng từng cơn, cảm giác mắc cầu cấp thiết, phân nhầy máu kèm sốt,sụt cân. Ngoài ra bệnh nhân còn có những triệu chứng đau do viêm các khớphoặc viêm đốt sóng. Bệnh có thể diễn tiến thủng ruột hoặc phình đại tràng vàung thư hóa. Nguy cơ ung thư dường như sẽ xảy ra 10 năm sau khi phát hiệnvà tỉ lệ tăng lên sau mỗi năm. Tỉ lệ ung thư hóa:·Sau 10 năm là 0,5 – 1%·Sau 15 năm là 23%·Sau 24 năm là 42%Chẩn đoán chủ yếu dựa vào nội soi đại tràng và sinh thiết.Về điều trị, cần ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh đại tràng chức năng - Nguyên nhânBệnh đại tràng chứcnăng - Nguyên nhânHội chứng ruột kích thích (IBS) là bệnh rối loạn chức năng của ruột bởivì không gây viêm loét tại ruột. Hội chứng này còn có nhiều tên gọi khácnhau như: bệnh đại tràng chức năng, viêm đại tràng co thắt, vì bệnhbiểu hiện các triệu chứng từng đợt khi nặng, lúc nhẹ nên trước kia còngọi là viêm đại tràng mạn tính.Mặc dù bệnh không nguy hiểm đến tính mạng, là bệnh lành tính nhưng ảnhhưởng rất nhiều đến cuộc sống và sinh hoạt của người bệnh.Định nghĩaViêm đại tràng mãn là bệnh mãn tính ở đại tràng có thể do rất nhiều nguyênnhân khác nhau hoặc không rõ nguyên nhân.1. Nhóm do nhiễm:·Nhiễm khuẩn: lao, lậu, Clostridium sp.·Nhiễm kí sinh trùng: lỵ amip, Giardia lamblia.·Nhiễm siêu vi: Cytomegalovirus. Herpes simplex…·Nhiễm nấm: Candida.2. Nhóm không do nhiễm:·Viêm loét đại tràng vô căn.·Bệnh Crohn.·Do xạ trị vùng chậu.· Do thiếu máu.Bệnh viêm đại tràng có đặc điểm là gây ra hiện tượng viêm, loét và rối loạnchức năng của đại tràng.Cần phân biệt với bệnh đại tràng chức năng (hội chứng ruột kích thích, viêmđại tràng co thắt…) là những bệnh gây chỉ rối loạn chức năng đại tràngnhưng không có tổn thương thực thể ở đại tràng.Trong phạm vi bài này chúng tôi chỉ đề cập đến một số nguyên nhân thườnggặp của viêm đại tràng mãn và không đề cập đến những nguyên nhân gâyviêm ruột non và đại tràng cấp tính.Viêm loét đại tràng do Amip (Lỵ AMIP)Bệnh lây truyền theo đường tiêu hóa. Kén amip đã trưởng thành theo thức ănvào dạ dày, qua ruột non rồi từ đoạn cuối hỗng tràng đi vào đại tràng. Amipgây ra những tổn thương viêm loét ở manh tràng, đại tràng và trực tràng.Biểu hiện lâm sàng bệnh nhân có những triệu chứng đi tiêu phân nhầy lẫnmáu kèm cảm giác mót rặn và đau bụng quặn từng cơn. Bệnh thường kéo dàivà hay tái phát. Chẩn đoán dựa vào việc khảo sát phân để tìm amip hoặc làmxét nghiệm huyết thanh chẩn đoán amip. Chụp đối quang kép hoặc nội soiđại tràng sinh thiết có thể thấy được những hình ảnh tổn thương loét đặchiệu ở đại tràng giúp cho chẩn đoán.Việc điều trị tùy thuộc vào mức độ nặng nhẹ của bệnh:·Mức độ nhẹ dùng Metronidazole 750 mg x 3 lần/ngày x 5-10 ngày.·Mức độ trung bình dùng liều như trên và tiếp theo ladoquinole (Direxiode 3viên/ngày x 7 ngày để ngừa tái phát.·Mức độ nặng dùng Emetine hay Dihydro-emetine 40 mg/ngày, tiêm bắp, tốiđa 5 ngày. Vì hai loại thuốc này có thể gây tụt huyết áp nên bệnh nhân cầnnhập viện để điều trị và theo dõi điện tim. Thuốc uống Metronidazole đượcsử dụng một tuần tiếp theo.Viêm đại tràng do lao (lao ruột)Thường thứ phát sau lao phổi (50% bệnh nhân lao ruột có hình ảnh lao khichụp X.quang phổi). Cũng có thể gặp lao ruột nguyên phát do bệnh nhân bịnhiễm vi khuẩn lao qua đường ăn uống. Bệnh diễn tiến mãn tính với nhữngtriệu chứng nhiễm lao (sốt nhẹ về chiều, mệt mỏi biếng ăn, thể trạng suysụp) và rối loạn tiêu hóa (tiêu chảy kéo dài, phân đàm nhớt hoặc có máu).Bệnh có thể diễn tiến gây tắc ruột hoặc lao màng bụng.Chẩn đoán dựa vào xét nghiệm tìm vi khuẩn lao trong phân. X quang và nộisoi đại tràng sinh thiết cho thấy những hình ảnh tổn thương và tìm tế bàođiển hình của lao.Việc điều trị lao ruột cũng phải theo phác đồ điều trị lao chung với cácthuốc đặc hiệu như:. Isoiazid 300mg/ngày.. Rifampin 600mg/ngày. Pyrazinamide 2g/ngày.. Ethambutol 800 mg/ngày.Cần sử dụng đủ thuốc, đúng liều và đúng phác đồ, để tránh hiện tượngkháng thuốc. Khi có biến chứng tắc ruột cần phải phẫu thuật cấp cứu.Viêm đại tràng màng giảTác nhân gây bệnh do vi khuẩn C.difficile, là loại vi khuẩn thường trú ở ruộtbình thường không gây bệnh nhưng do sử dụng kháng sinh dài ngày gâyloạn khuẩn ruột. Bệnh diễn tiến mãn tính gây những tổn thương màng giả ởđại tràng, làm bệnh nhân tiêu chảy nước hoặc có lẫn máu, kèm theo sốt vàtriệu chứng nhiễm độc do độc tố vi khuẩn. Chẩn đoán dựa vào cấy phân tìmvi khuẩn, nội soi đại tràng kèm sinh thiết.Để điều trị, trước hết cần ngưng sử dụng những kháng sinh không cần thiết,dùng Vancomycine 125mg x 4 lần/ngày hay Metronidazole (Flagy) 250 mgx 4 lần/ngày trong 10 ngày. Có thể dùng kèm Lactcobacillus (Lactcol Fort,Biolactyl…).Viêm loét đại tràng vô cănBệnh không tìm thấy nguyên nhân như vi trùng, ký sinh trùng nấm hay siêuvi ở đại tràng. Nguyên nhân có thể liên quan đến những rối loạn miễn dịchvà xảy ra trên những bệnh nhân bị stress nặng. Triệu chứng bao gồm đauquặn bụng từng cơn, cảm giác mắc cầu cấp thiết, phân nhầy máu kèm sốt,sụt cân. Ngoài ra bệnh nhân còn có những triệu chứng đau do viêm các khớphoặc viêm đốt sóng. Bệnh có thể diễn tiến thủng ruột hoặc phình đại tràng vàung thư hóa. Nguy cơ ung thư dường như sẽ xảy ra 10 năm sau khi phát hiệnvà tỉ lệ tăng lên sau mỗi năm. Tỉ lệ ung thư hóa:·Sau 10 năm là 0,5 – 1%·Sau 15 năm là 23%·Sau 24 năm là 42%Chẩn đoán chủ yếu dựa vào nội soi đại tràng và sinh thiết.Về điều trị, cần ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bệnh đại tràng là gì tìm hiểu về bệnh đại tràng y học thường thức kiến thức y học y học cơ sở kinh nghiệm y họcTài liệu liên quan:
-
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 237 0 0 -
Báo cáo: Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp ở người có tuổi tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
9 trang 191 0 0 -
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 186 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 170 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 126 0 0 -
4 trang 117 0 0
-
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 113 0 0 -
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 111 0 0 -
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 105 0 0 -
9 trang 79 0 0