BỆNH ĐẠO ÔN - Rice blast disease
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 128.13 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tên khoa học:Nấm Pyricularia oryzae Họ:Moniliaceae Bộ:Hyphates Lớp:DeuteromycetesPhân bố và tác hại: Phổ biến rất nhiều ở những nơi trồng lúa nước: Nhật Bản, Việt Nam … Bệnh xuất hiện quanh năm ở khí hậu khác nhau. Làm thiệt hại từ 10 – 15% năng suất. Triệu chứng: Hại từ giai đoạn mạ. Hại trên lá, cổ bông, gié lúa . - Trên mạ: vết bệnh có màu hồng hình thoi, sau chuyển qua màu nâu vàng khô héo chết- Trên lá lúa: vết bệnh có hình thoi rộng ở phần giữa, nhọn ở 2 đầu. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH ĐẠO ÔN - Rice blast disease BỆNH ĐẠO ÔN - Rice blast disease Tên khoa học:Nấm Pyricularia oryzae Họ:Moniliaceae Bộ:Hyphates Lớp:Deuteromycetes Phân bố và tác hại: Phổ biến rất nhiều ở những nơi trồng lúa nước: Nhật Bản, Việt Nam… Bệnh xuất hiện quanh năm ở khí hậu khác nhau. Làm thiệt hại từ 10 –15% năng suất. Triệu chứng: Hại từ giai đoạn mạ. Hại trên lá, cổ bông, gié lúa . - Trên mạ: vết bệnh có màu hồng hình thoi, sau chuyển qua màu nâuvàng khô héo chết - Trên lá lúa: vết bệnh có hình thoi rộng ở phần giữa, nhọn ở 2 đầu.Vết bệnh có màu xám tro, xung quanh nâu đậm tiếp giáp giữa mô khoẻ cómàu nâu nhạt. Kích thước vết bệnh biến thiên lớn từ vết kim châm -> 5 – 7cm. Khi bệnh nặng các vết bệnh nối liền nhau => vết lớn => lá bị cháy. Trên thân và cổ bông bắt đầu vết bệnh là một chấm nhỏ màu đen vềsau lớn dần bao quanh thân, làm cho thân thoắt lại. Trên cổ bông làm chobông bạc gẫy. Trên hạt ít bị tấn công. Quy luật biến động: Phụ thuộc nhiều vào yếu tố ngoại cảnh do đó bệnh phát triển thấtthường, phụ thuộc vào nguồn bệnh, ký chủ (cây họ hoà thảo) ký chủ phụ (cỏgừng, cỏ gà ...). - Điều kiện thời tiết: bệnh hại nặng vào lúc trời mát, ẩm, có sương mù,gió mạnh. - Ảnh hưởng bởi phân bón: bón nhiều N bệnh nặng, bón P hạn chếđược bệnh (ở vùng phèn), bón K tuỳ thuộc vào lượng N. - Ảnh hưởng của giống: ở ruộng trồng giống nhiễm, điều kiện thời tiếtthuận lợi -> bệnh phát triển nặng. Nấm thường xuyên thay đổi tính gây bệnh theo giống, theo vùng điạlý. - Ảnh hưởng của điều kiện khô hạn, ở những vùng lúa bị hạn thì bệnhrất nặng, ở những vùng trồng lúa rẩy, T0 ngày đêm chênh lệch, sương mù … Biện pháp phòng trị: - Chọn giống kháng hoặc giống ít nhiễm. - Vệ sinh đồng ruộng, đốt tàn dư sau khi thu hoạch, cày vùi. Trước khigieo phải khử trùng hạt giống bằng thuốc: Copper B, Fudozon, Rourat. - Giảm lượng phân bón. - Giữ nước thường xuyên cho ruộng lúa nhất là khi có dịch bệnh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH ĐẠO ÔN - Rice blast disease BỆNH ĐẠO ÔN - Rice blast disease Tên khoa học:Nấm Pyricularia oryzae Họ:Moniliaceae Bộ:Hyphates Lớp:Deuteromycetes Phân bố và tác hại: Phổ biến rất nhiều ở những nơi trồng lúa nước: Nhật Bản, Việt Nam… Bệnh xuất hiện quanh năm ở khí hậu khác nhau. Làm thiệt hại từ 10 –15% năng suất. Triệu chứng: Hại từ giai đoạn mạ. Hại trên lá, cổ bông, gié lúa . - Trên mạ: vết bệnh có màu hồng hình thoi, sau chuyển qua màu nâuvàng khô héo chết - Trên lá lúa: vết bệnh có hình thoi rộng ở phần giữa, nhọn ở 2 đầu.Vết bệnh có màu xám tro, xung quanh nâu đậm tiếp giáp giữa mô khoẻ cómàu nâu nhạt. Kích thước vết bệnh biến thiên lớn từ vết kim châm -> 5 – 7cm. Khi bệnh nặng các vết bệnh nối liền nhau => vết lớn => lá bị cháy. Trên thân và cổ bông bắt đầu vết bệnh là một chấm nhỏ màu đen vềsau lớn dần bao quanh thân, làm cho thân thoắt lại. Trên cổ bông làm chobông bạc gẫy. Trên hạt ít bị tấn công. Quy luật biến động: Phụ thuộc nhiều vào yếu tố ngoại cảnh do đó bệnh phát triển thấtthường, phụ thuộc vào nguồn bệnh, ký chủ (cây họ hoà thảo) ký chủ phụ (cỏgừng, cỏ gà ...). - Điều kiện thời tiết: bệnh hại nặng vào lúc trời mát, ẩm, có sương mù,gió mạnh. - Ảnh hưởng bởi phân bón: bón nhiều N bệnh nặng, bón P hạn chếđược bệnh (ở vùng phèn), bón K tuỳ thuộc vào lượng N. - Ảnh hưởng của giống: ở ruộng trồng giống nhiễm, điều kiện thời tiếtthuận lợi -> bệnh phát triển nặng. Nấm thường xuyên thay đổi tính gây bệnh theo giống, theo vùng điạlý. - Ảnh hưởng của điều kiện khô hạn, ở những vùng lúa bị hạn thì bệnhrất nặng, ở những vùng trồng lúa rẩy, T0 ngày đêm chênh lệch, sương mù … Biện pháp phòng trị: - Chọn giống kháng hoặc giống ít nhiễm. - Vệ sinh đồng ruộng, đốt tàn dư sau khi thu hoạch, cày vùi. Trước khigieo phải khử trùng hạt giống bằng thuốc: Copper B, Fudozon, Rourat. - Giảm lượng phân bón. - Giữ nước thường xuyên cho ruộng lúa nhất là khi có dịch bệnh.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bệnh cây lúa kỹ thuật trồng lúa chăm sóc lúa phòng trừ bệnh cây lúaGợi ý tài liệu liên quan:
-
XÁC ĐỊN KÍCH THƯỚC MẪU NGHIÊN CỨU TRÍCH HỢP CHO MỘT SỐ CHỈ TIÊU CỦA CÁC THÍ NGHIỆM TRỒNG LÚA
6 trang 131 0 0 -
Cẩm nang hướng dẫn 5 quy trình kỹ thuật thâm canh cây trồng: Phần 1
32 trang 65 0 0 -
Giáo trình Cây lương thực: Phần 1
189 trang 48 1 0 -
Báo cáo thực tập: Thực tập sản xuất nông nghiệp
61 trang 32 0 0 -
4 trang 30 0 0
-
39 trang 26 0 0
-
8 trang 26 0 0
-
4 trang 25 0 0
-
22 trang 24 0 0
-
Mô hình trồng cây lương thực: Phần 1
50 trang 24 0 0 -
CHÁY BÌA LÁ - Rice leaf blight
4 trang 19 0 0 -
Kỹ Thuật Trồng Lúa Phòng Trừ Chuột
3 trang 19 0 0 -
4 trang 19 0 0
-
Quản lý dịch bệnh hại lúa – Sâu hại lúa
8 trang 18 0 0 -
5 trang 18 0 0
-
4 trang 18 0 0
-
3 trang 18 0 0
-
Hướng dẫn trồng các giống lúa mới: Phần 1
137 trang 18 0 0 -
40 trang 18 0 0
-
Cẩm nang hướng dẫn kỹ thuật trồng lúa nước: Phần 2
96 trang 18 0 0