Danh mục

BỆNH ĐẬU DÊ

Số trang: 3      Loại file: pdf      Dung lượng: 115.88 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (3 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

1 - Đặc điểm và triệu chứng Bệnh có đặc điểm là dê ở mọi lứa tuổi đều có khả năng mắc nhưng ở dê con bệnh thường nặng hơn, tỷ lệ tử vong rất cao, bệnh rất dễ ghép với bệnh lưỡi xanh, bệnh tụ huyết trùng và rất dễ nhầm lẫn với bệnh lở mồm long móng. Bệnh do vi-rút gây nên, hiện tại chưa có thuốc chữa. Triệu chứng thường thấy là con vật sốt 40 - 41oC, ho, chảy nước mắt, nước mũi lúc đầu trong sau đặc quánh đóng vẩy xung quang mũi. Viêm niêm...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH ĐẬU DÊ BỆNH ĐẬU DÊ 1 - Đặc điểm và triệu chứng Bệnh có đặc điểm là dê ở mọi lứa tuổi đều có khả năngmắc nhưng ở dê con bệnh thường nặng hơn, tỷ lệ tử vongrất cao, bệnh rất dễ ghép với bệnh lưỡi xanh, bệnh tụhuyết trùng và rất dễ nhầm lẫn với bệnh lở mồm longmóng. Bệnh do vi-rút gây nên, hiện tại chưa có thuốcchữa. Triệu chứng thường thấy là con vật sốt 40 - 41oC, ho,chảy nước mắt, nước mũi lúc đầu trong sau đặc quánhđóng vẩy xung quang mũi. Viêm niêm mặc mắt, trườnghợp bệnh nặng con vật không mở được mắt. Dê bỏ ănkhoảng một ngày sau những nốt đậu đỏ xuất hiện ở cácniêm mạc nhìn thấy được (hay thấy ở niêm mạc mũi,miệng và âm hộ), ở da, đặc biệt là ở phần da mỏng của cơthể (đầu, cổ, phía trong chân và gốc đuôi). Qua hai tuầntiếp theo, các bệnh tích trở thành mụn đậu, sau đó hoá mủ,vỡ ra và cuối cùng đóng vẩy. Bệnh tích khác nhau về sốlượng nếu nhiều các nốt đậu liên kết tạo thành mảng, rấtngứa con vật cọ sát nhiều khó ăn, có trường hợp do bịviêm loét niêm mạc quá nặng vật rất muốn ăn nhưngkhông thể ăn được. Ở nhiều dê tổn thương còn phát triểnở phổi gây khó khăn về hô hấp. Ở những con mắc bệnhnặng vật bị gầy sút nhanh và có thể chết ở bất kỳ giaiđoạn nào của bệnh. Dê chửa có thể bị sẩy thai. Những conkhỏi lâm sàng tuỳ theo mức độ bệnh có thể để lại nhữngnốt sẹo. Cần chú ý có nhiều trường hợp bệnh quá cấp tính dêchết không kịp biểu hiện các triệu chứng và bệnh tích nhưđã nêu. Cũng xảy ra trưòng hợp bệnh thể hiện ở dạng nhẹ(á cấp tính) con vật có thể sốt nhưng các triệu chứng vềlâm sàng ít có khả năng nhận biết được. 2 - Cách lây lan.Vi-rút đậu có thể sống nhiều tháng trên lông của vật chủcũng như trên môi trường nhiễm mầm bệnh. Do đặc điểmnuôi nhốt và phương thức chăn nuôi chăn thả, dê thườngsống chung theo bầy đàn do đó phương thức truyền lâymầm bệnh qua tiếp xúc trực tiếp là chủ yếu (do cọ sát trựctiếp với con bệnh và tiếp xúc với mầm bệnh tại các bãichăn thả bị nhiễm, bãi nuôi nhốt, nguồn thức ăn, nướcuống…). Bên cạnh đó, dê cũng dễ bị lây bệnh do hít phảimầm bệnh nên gây tổn thương đường hô hấp, ngoài raruồi, muỗi cũng là tác nhân truyền bệnh đậu giữa các cáthể trong đàn và khác đàn… 3 - Phòng, chống bệnh- Đối với bệnh đậu dê đến nay chưa có thuốc điều trị.Thông thường, người ta chỉ dùng thuốc để nâng cao sứcđề kháng của con vật và hạn chế nhiễm trùng kế phát củacác bệnh do vi khuẩn khác. - Phòng bệnh: Để bệnh không xảy ra thì người chănnuôi cần thực hiện đúng yêu cầu kỹ thuật như: + Làm vệ sinh chuồng trại, phun khử độc bằng hoá chất, để trống chuồng nuôi một thời gian trước khi nhập dê. + Chỉ nhận dê ở nơi an toàn về bệnh đậu và phải cógiấy chứng nhận kiểm dịch vận chuyển do cơ quan thú yxác nhận. + Trong trường có dịch xảy ra cần: Nuôi nhốt tại chỗ,tách và tiêu huỷ những con mắc bệnh, thực hiện đúngnhững yêu cầu hướng dẫn của cơ quan thú y, theo dõinhững con còn lại trong đàn, tổ chức tốt công tác tiêmphòng.

Tài liệu được xem nhiều: