Dịch tả heo là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm do vi rút Pestivirut gây ra, bệnh xảy ra trên heo ở mọi lứa tuổi nhưng nặng nhất là heo con theo mẹ và heo sau cai sữa. Bệnh tập trung nhiều vào thời điểm chuyển mùa, tỷ lệ bệnh và chết rất cao. Vì vậy, bà con chăn nuôi cần nhận biết chính xác và đầy đủ về bệnh để có biện pháp phòng ngừa hiệu quả. 1. Cách sinh bệnh: - Vi rút xâm nhập chủ yếu qua: đường tiêu hóa, niêm mạc, vết thương ở da và một...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh dịch tả heo và giải pháp phòng ngừaBệnh dịch tả heo và giải pháp phòng ngừaDịch tả heo là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm do vi rút Pestivirutgây ra, bệnh xảy ra trên heo ở mọi lứa tuổi nhưng nặng nhất làheo con theo mẹ và heo sau cai sữa. Bệnh tập trung nhiều vàothời điểm chuyển mùa, tỷ lệ bệnh và chết rất cao. Vì vậy, bà conchăn nuôi cần nhận biết chính xác và đầy đủ về bệnh để có biệnpháp phòng ngừa hiệu quả.1. Cách sinh bệnh:- Vi rút xâm nhập chủ yếu qua: đường tiêu hóa, niêm mạc, vếtthương ở da và một phần qua hệ thống hô hấp.- Bệnh lây trực tiếp từ con bệnh sang con khỏe, qua thức ăn,nước uống; gián tiếp qua các chất bài tiết, dụng cụ chăn nuôi,phương tiện vận chuyển hay do các động vật khác mang mầmbệnh truyền lây.2. Triệu chứng bệnh:Tùy thuộc vào độc lực, số lượng vi rút và sức đề kháng của convật mà thời gian nung bệnh có thể kéo dài từ 3 - 7 ngày và bệnhcó thể xuất hiện ở một trong 3 thể:- Thể quá cấp tính (còn gọi là bệnh dịch tả heo trắng): Bệnh xuấthiện đột ngột, không có triệu chứng ban đầu, heo khỏe mạnh tựnhiên ủ rũ, bỏ ăn, sốt cao 41 - 420C, phần da mỏng đỏ ửng, convật dẫy dụa rồi chết nhanh trong vòng 1 - 2 ngày, tỷ lệ chết cóthể 100%.- Thể cấp tính:+ Ủ rũ, kém ăn rồi bỏ ăn, nằm chồng lên nhau sốt cao 41- 420Ckéo dài đến lúc gần chết.+ Mắt viêm đỏ có ghèn, chảy nước mũi, miệng có loét phủ nhựavàng ở lợi, chân răng, hầu; heo thường bị ói mửa, thở khó, nhịpthở rối loạn, đuôi cụp, lưng cong, đặc biệt, heo ngồi như chóngồi và ngáp.+ Lúc đầu táo bón sau đó tiêu chảy phân vàng, vàng nâu hoặcnâu đỏ (lẫn máu), phân bết vào mông và đuôi có mùi thối khắm.+ Trên da nhất là vùng da mỏng có nhiều điểm xuất huyết lấmtấm như ở tai, mõm, bụng và 4 chân.+ Vào giai đoạn cuối của bệnh, heo bị liệt 2 chân sau đi loạngchoạng hoặc không đi được. Đối với heo nái mang thai dễ bị sẫythai.+ Trong trường hợp ghép với các bệnh khác như: phó thươnghàn, tụ huyết trùng, tai xanh heo (PRRS), E.coli,. . . v.v thì cáctriệu chứng trên trầm trọng hơn và tỷ lệ chết có thể lên đến100%.- Thể mãn tính: heo tiêu chảy nhiều dễ dẫn đến gầy yếu, heochết do kiệt sức; một số trường hợp heo có thể khỏi bệnh nhưngvẫn mang mầm bệnh.3. Bệnh tích:Mổ khám bệnh tích:- Thể quá cấp: không có bệnh tích đặc trưng.- Thể cấp tính:+ Các cơ quan nội tạng bại huyết, xuất huyết nặng.+ Hạch: tất cả đều sưng, tụ huyết và xuất huyết.+ Ruột có nốt loét ở đường tiêu hóa, niêm mạc miệng, lưỡi tụmáu, dạ dày bị tụ huyết, xuất huyết thường nặng ở đường conglớn, ở van hồi manh tràng xuất huyết có những vết loét hình cúcáo, có vòng tròn đồng tâm bờ vết loét cao phủ nhựa vàng.+ Phổi bị xuất huyết, tụ huyết, nhiều vùng bị gan hóa và hoại tử.+ Tim bị xuất huyết ở mỡ vành tim, ở ngoại tâm mạc, gan bị tụhuyết xuất huyết, túi mật có những điểm xuất huyết.+ Lách có hiện tượng nhồi huyết ở rìa làm cho lách có hình răngcưa.+ Thận có nhiều điểm xuất huyết lấm tấm như đầu đinh ghim ởvỏ thận và tủy thận, bể thận ứ máu hoặc có cục máu, niêm mạcbàng quang bị tụ huyết, xuất huyết.- Thể mãn tính: thường thấy ruột có những vết loét lõm sâu, bờcao phủ nhựa vàng, phổi có thể bị viêm dính vào lồng ngực.Tuy nhiên, thực tế ở nước ta cho thấy bệnh thường ghép với mộtsố bệnh khác nên triệu chứng và bệnh tích có thay đổi tùy theoghép với bệnh nào. Mặt khác, do đã tổ chức tiêm phòng vắc xinnhiều năm, nên nhiều trường hợp không phát hiện đầy đủ cácbệnh tích điển hình nêu trên.4. Giải pháp phòng ngừa:1/ Áp dụng các biện pháp an toàn sinh học trong chăn nuôi.2/ Chọn con giống phải có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, đạt tiêuchuẩn chất lượng, được tiêm phòng đầy đủ vắc xin phòng cácbệnh truyền nhiễm nguy hiểm theo quy định.3/ Thực hiện “3 không”: không dấu khi heo mắc bệnh, khôngbán chạy heo bệnh và không vứt xác heo chết bừa bãi. ...