![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
BỆNH DO MÔI TRƯỜNG VÀ DINH DƯỠNG
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 119.45 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cá sống và phát triển tốt khi yêu cầu sống của cá phù hợp với điều kiện ngoại cảnh. Nếu môi trường không phù hợp, cá có thể chết, chậm lớn, có khi không sinh trưởng và không sinh sản được. Cá có thể gầy yếu, sức đề kháng của cá giảm sút và bị bệnh do nhiều nguyên nhân vật lý, hóa học gây nên. 1. pH pH nước phải thích hợp cho từng loại cá nuôi. Nếu dưới hoặc trên mức giới hạn cũng làm cho cá chậm lớn hoặc chết. Giới hạn trung bình là...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH DO MÔI TRƯỜNG VÀ DINH DƯỠNGBỆNH DO MÔITRƯỜNG VÀDINH DƯỠNGI. BỆNH DO MÔI TRƯỜNGCá sống và phát triển tốt khi yêu cầu sống của cá phù hợp với điều kiệnngoại cảnh. Nếu môi trường không phù hợp, cá có thể chết, chậm lớn,có khi không sinh trưởng và không sinh sản được. Cá có thể gầy yếu,sức đề kháng của cá giảm sút và bị bệnh do nhiều nguyên nhân vật lý,hóa học gây nên.1. pHpH nước phải thích hợp cho từng loại cá nuôi. Nếu dưới hoặc trên mứcgiới hạn cũng làm cho cá chậm lớn hoặc chết. Giới hạn trung bình là từ5 - 9 và thay đổi từng loại cá nuôi. Thí dụ: cá chép thích hợp với pH:5,5 - 8,5 tối ưu là 7 - 7,5.2. Oxygen hòa tanNgoại trừ một số cá có cơ quan hô hấp phụ như Trê, Lóc, Mùi…có thểhô hấp bằng khí trời trong một thời gian ngắn hoặc sống trong nước cólượng oxy hòa tan thấp, những loại cá khác chỉ hô hấp bình thường khicó đủ oxy trong nước và hàm lượng CO2 hòa tan trong nước phải thấp.Lượng oxy hòa tan thấp do nhiều nguyên nhân:- Ao có nhiều chất hữu cơ do thức ăn thừa bị phân hủy.- Ao có quá nhiều khí độc như CH4, NH2, SH2,..- Có nhiều rong tảo trong ao.- Thực vật thủy sinh ven bờ mọc nhiều làm giảm O2* Phòng trị:- Bón phân đúng liều lượng.- Vớt bỏ thức ăn thừa của cá.- Mật độ thả cá thích hợp.- Theo dõi tình hình thủy lý hóa trong ao.- Không tháo nước bẩn vào quá 1/3 thể tích nước trong ao.- Cá nổi đầu do thiếu oxy: phải bơm thêm nước mới vào ao.3. Chất độcNguyên nhân làm cho cá trúng độc có thể do thực vật độc như thàn mát,xương rồng, nghể thả xuống ao với số lượng lớn. Cá có thể bị trúng độcdo nguồn nước bị ô nhiễm như độc chất từ các nhà máy công nghiệp(hóa chất, luyện kim, dệt, xà bông, giấy..) không được xử lí tốt mà chovào ao nuôi có thể làm cá chết. Một số thuốc trừ sâu dùng trong nôngnghiệp cũng gây trúng độc đối với cá.* Phòng trị: Nếu dùng nước thải để nuôi cá thì phải biết được thànhphần hóa học, số lượng của các chất có trong nước và biết sức chịuđược của cá. Xử lý nước thải bằng cách cho lắng trong bể riêng trướckhi cho vào ao nuôi.II. BỆNH DO DINH DƯỠNGCá có thể bị bệnh do nguyên nhân về dinh dưỡng như thiếu thức ănhoặc suy dinh dưỡng gây ra rối loạn về chuyển hóa vật chất trong cơthể hoặc đôi khi do thiếu chất, dư chất, khẩu phần ăn vượt quá mức cânbằng. Cá có thể bị mắc một số bệnh về dinh dưỡng như:- Bệnh bướu giáp trạng: do cá bị thiếu iode làm tuyến giáp trạng to ralan tràn ra các mô chung quanh, phát triển thành khối u, cá bị lồi mắt.* Chữa trị: bổ sung iode vào khẩu phần ăn bằng cách dùng premix chocá.- Bệnh dinh dưỡng trên mang: do thiếu panthothemic acid, cần chosự phát triển của hệ thần kinh, chuyển hóa lipid và carbohydrace.Cá bệnh có mang tiết nhiều nhớt, tế bào mang bị thoái hóa, cá ăn kém,sùi bọt và xuất huyết ở da. Nhu cầu panthothenic acid là 30 - 40 mg/kgthức ăn.- Bệnh thoái hóa ở gan: do thức ăn có chứa chất độc làm trung hòaacid của dịch vị, gây nên sự thiếu máu và có sự hình thành giọt mỡ ở ga* Chữa trị: Kiểm tra chất lượng thức ăn của cá.Bệnh do thiếu Triệu chứng Trị bệnhThiamin (B1) Cá ăn kém, chậm lớn, mất cân Bổ sung thêm nhu cầu bằng, sùi bọt, da bị nhạt màu 20 mg/ kg/ thức ăn/ ngày.Riboflavin Thủy tinh thể đục, thân sậm Bổ sung thao nhu cầu màu, xuất huyết da 20 mg/ kg/thức ăn /(B2) ngàyPyridoxin (B6) Rối loạn thần kinh, lồi mắt, bị Bổ sung thao nhu cầu kích thích 20 mg/ kg/thức ăn / ngàyB12 Hemoglobin thấp, hồng cầu dễ Bổ sung theo nhu cầu vỡ, cá chậm lớn. 0,02 mg/ kg/ thức ăn hàng ngàyInositol Dạ dày sưng to, khí lưu thông Bổ sung theo nhu cầu tăng, da bị thương tổn, cá chậm 100 mg/ kg/ thức ăn/ lớn. ngày.Biotin Cá ăn kém, hồng cầu dễ vỡ. Bổ sung theo nhu cầu 0,1 mg/ kg/ thức ăn/ ngàyNicotinic acid Dạ dày bị phù Bổ sung theo nhu cầu(PP)Vitamin A Cá bị lồi mắt, thận xuất huyết Bổ sung theo nhu cầu 5000 UI/ kg thức ăn/ ngàyVitamin E Hồng cầu dễ vỡ, cá chậm lớn Bổ sung theo nhu cầu 50UI/ kg thức ăn/ ngày.Theo Bài giảng BỆNH CÁ-Th.S Trần Trọng Chơn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH DO MÔI TRƯỜNG VÀ DINH DƯỠNGBỆNH DO MÔITRƯỜNG VÀDINH DƯỠNGI. BỆNH DO MÔI TRƯỜNGCá sống và phát triển tốt khi yêu cầu sống của cá phù hợp với điều kiệnngoại cảnh. Nếu môi trường không phù hợp, cá có thể chết, chậm lớn,có khi không sinh trưởng và không sinh sản được. Cá có thể gầy yếu,sức đề kháng của cá giảm sút và bị bệnh do nhiều nguyên nhân vật lý,hóa học gây nên.1. pHpH nước phải thích hợp cho từng loại cá nuôi. Nếu dưới hoặc trên mứcgiới hạn cũng làm cho cá chậm lớn hoặc chết. Giới hạn trung bình là từ5 - 9 và thay đổi từng loại cá nuôi. Thí dụ: cá chép thích hợp với pH:5,5 - 8,5 tối ưu là 7 - 7,5.2. Oxygen hòa tanNgoại trừ một số cá có cơ quan hô hấp phụ như Trê, Lóc, Mùi…có thểhô hấp bằng khí trời trong một thời gian ngắn hoặc sống trong nước cólượng oxy hòa tan thấp, những loại cá khác chỉ hô hấp bình thường khicó đủ oxy trong nước và hàm lượng CO2 hòa tan trong nước phải thấp.Lượng oxy hòa tan thấp do nhiều nguyên nhân:- Ao có nhiều chất hữu cơ do thức ăn thừa bị phân hủy.- Ao có quá nhiều khí độc như CH4, NH2, SH2,..- Có nhiều rong tảo trong ao.- Thực vật thủy sinh ven bờ mọc nhiều làm giảm O2* Phòng trị:- Bón phân đúng liều lượng.- Vớt bỏ thức ăn thừa của cá.- Mật độ thả cá thích hợp.- Theo dõi tình hình thủy lý hóa trong ao.- Không tháo nước bẩn vào quá 1/3 thể tích nước trong ao.- Cá nổi đầu do thiếu oxy: phải bơm thêm nước mới vào ao.3. Chất độcNguyên nhân làm cho cá trúng độc có thể do thực vật độc như thàn mát,xương rồng, nghể thả xuống ao với số lượng lớn. Cá có thể bị trúng độcdo nguồn nước bị ô nhiễm như độc chất từ các nhà máy công nghiệp(hóa chất, luyện kim, dệt, xà bông, giấy..) không được xử lí tốt mà chovào ao nuôi có thể làm cá chết. Một số thuốc trừ sâu dùng trong nôngnghiệp cũng gây trúng độc đối với cá.* Phòng trị: Nếu dùng nước thải để nuôi cá thì phải biết được thànhphần hóa học, số lượng của các chất có trong nước và biết sức chịuđược của cá. Xử lý nước thải bằng cách cho lắng trong bể riêng trướckhi cho vào ao nuôi.II. BỆNH DO DINH DƯỠNGCá có thể bị bệnh do nguyên nhân về dinh dưỡng như thiếu thức ănhoặc suy dinh dưỡng gây ra rối loạn về chuyển hóa vật chất trong cơthể hoặc đôi khi do thiếu chất, dư chất, khẩu phần ăn vượt quá mức cânbằng. Cá có thể bị mắc một số bệnh về dinh dưỡng như:- Bệnh bướu giáp trạng: do cá bị thiếu iode làm tuyến giáp trạng to ralan tràn ra các mô chung quanh, phát triển thành khối u, cá bị lồi mắt.* Chữa trị: bổ sung iode vào khẩu phần ăn bằng cách dùng premix chocá.- Bệnh dinh dưỡng trên mang: do thiếu panthothemic acid, cần chosự phát triển của hệ thần kinh, chuyển hóa lipid và carbohydrace.Cá bệnh có mang tiết nhiều nhớt, tế bào mang bị thoái hóa, cá ăn kém,sùi bọt và xuất huyết ở da. Nhu cầu panthothenic acid là 30 - 40 mg/kgthức ăn.- Bệnh thoái hóa ở gan: do thức ăn có chứa chất độc làm trung hòaacid của dịch vị, gây nên sự thiếu máu và có sự hình thành giọt mỡ ở ga* Chữa trị: Kiểm tra chất lượng thức ăn của cá.Bệnh do thiếu Triệu chứng Trị bệnhThiamin (B1) Cá ăn kém, chậm lớn, mất cân Bổ sung thêm nhu cầu bằng, sùi bọt, da bị nhạt màu 20 mg/ kg/ thức ăn/ ngày.Riboflavin Thủy tinh thể đục, thân sậm Bổ sung thao nhu cầu màu, xuất huyết da 20 mg/ kg/thức ăn /(B2) ngàyPyridoxin (B6) Rối loạn thần kinh, lồi mắt, bị Bổ sung thao nhu cầu kích thích 20 mg/ kg/thức ăn / ngàyB12 Hemoglobin thấp, hồng cầu dễ Bổ sung theo nhu cầu vỡ, cá chậm lớn. 0,02 mg/ kg/ thức ăn hàng ngàyInositol Dạ dày sưng to, khí lưu thông Bổ sung theo nhu cầu tăng, da bị thương tổn, cá chậm 100 mg/ kg/ thức ăn/ lớn. ngày.Biotin Cá ăn kém, hồng cầu dễ vỡ. Bổ sung theo nhu cầu 0,1 mg/ kg/ thức ăn/ ngàyNicotinic acid Dạ dày bị phù Bổ sung theo nhu cầu(PP)Vitamin A Cá bị lồi mắt, thận xuất huyết Bổ sung theo nhu cầu 5000 UI/ kg thức ăn/ ngàyVitamin E Hồng cầu dễ vỡ, cá chậm lớn Bổ sung theo nhu cầu 50UI/ kg thức ăn/ ngày.Theo Bài giảng BỆNH CÁ-Th.S Trần Trọng Chơn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bệnh của cá phòng trị bệnh khoa học thủy sản kỹ thuật nuôi trồng bệnh thủy sản môi trường nước nuôiTài liệu liên quan:
-
Đề thi kết thúc học phần học kì 1 môn Bệnh thủy sản năm 2019-2020 có đáp án - Trường ĐH Đồng Tháp
3 trang 144 0 0 -
GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT NUÔI NHUYỄN THỂ - CHƯƠNG VII SINH VẬT ĐỊCH HẠI VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ
5 trang 105 0 0 -
Giáo trình : Miễn dịch học thủy sản
0 trang 97 0 0 -
2 trang 64 0 0
-
GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT NUÔI NHUYỄN THỂ - CHƯƠNG I : MỞ ĐẦU
10 trang 58 0 0 -
Một số giống ca cao phổ biến nhất hiện nay
4 trang 51 0 0 -
Kỹ thuật ương cá hương lên cá giống ba loài cá biển
6 trang 41 0 0 -
THỨC ĂN VÀ PHƯƠNG PHÁP KIỂM SOÁT THỨC ĂN
4 trang 40 0 0 -
236 trang 33 0 0
-
2 trang 33 0 0