BỆNH GHẺ VÀ NHIỄM HIV TRÊN NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY
Số trang: 49
Loại file: pdf
Dung lượng: 147.71 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
TÓM TẮT Tổng quan và phương pháp: ghẻ là bệnh ngoài da thường gặp. Để xác định mối liên hệ giữa ghẻ và nhiễm HIV trên người nghiện ma túy về lâm sàng và điều trị, chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu mô tả cắt ngang trong 2 năm tại trung tâm Bình Triệu trên 129 bệnh nhân mắc bệnh ghẻ. Các bệnh nhân được chọn vào nghiên cứu một cách ngẫu nhiên, có cùng độ tuổi và cùng môi trường sống. Kết quả: tỉ lệ bệnh ghẻ ở người HIV (+) là 49,6%. Người nghiện ma túy HIV...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH GHẺ VÀ NHIỄM HIV TRÊN NGƯỜI NGHIỆN MA TÚYBỆNH GHẺ VÀ NHIỄM HIV TRÊN NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY BỆNH GHẺ VÀ NHIỄM HIV TRÊN NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY TÓM TẮT Tổng quan và phương pháp: ghẻ là bệnh ngoài da thường gặp. Để xácđịnh mối liên hệ giữa ghẻ và nhiễm HIV trên người nghiện ma túy về lâmsàng và điều trị, chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu mô tả cắt ngang trong 2năm tại trung tâm Bình Triệu trên 129 bệnh nhân mắc bệnh ghẻ. Các bệnhnhân được chọn vào nghiên cứu một cách ngẫu nhiên, có cùng độ tuổi vàcùng môi trường sống. Kết quả: tỉ lệ bệnh ghẻ ở người HIV (+) là 49,6%. Người nghiện matúy HIV (+) mắc bệnh ghẻ gấp 2,3 lần so với ngưới nghiện ma túy HIV (-).Permethrin, L,indan và DEP đều có hiệu quả tốt trong điều trị ghẻ và khôngcó sự khác biệt giữa 2 nhóm HIV (+) và HIV (-). Kết qủa này cũng phù hợpkhi áp dụng điều trị tại Nhị Xuân với DEP, Benzoat Benzyl vàEsdepallethrine. Kết luận: ghẻ và nhiễm HIV ở người nghiện ma túy có mối quan hệ rõràng. SUMMARY Background and Methods: Scabies is a common skin disease. Todetermine clinically and therapeutically the relationship between scabies andHIV infection in drug addicts, we conducted a two-year-cross-sectionalstudy at Binh Trieu centerin 129 patients who had scabies. Patients wererandomly assigned to different treatments. Patients in each group hadasimilar age and home conditions. Results: The incidence of scabies in patients with HIV infection was49.6%. Scabies was 2.3 more times more common in drug addicts with HIVinfection compared with those without HIV infection. Permethrin, Lindaneand DEP gave good results in the treatment of scabies. There was nosignificant differences in the treatment responses between the HIV infectedand HIV non-infected patients. Conclusions: Scabies is associated with HIV infection in drug addicts. ĐẶT VẤN ĐỀ Tại Việt Nam, ghẻ là bệnh da thường gặp chiếm tỉ lệ khoảng 5%.Trước đây, người ta không quan tâm nhiều đến bệnh ghẻ vì nghĩ đây là bệnhđơn giản, dễ điều trị. Nhưng ngày nay, nhất là trong thời đại bệnh AIDS, ghẻđược xem như là một dấu hiệu chỉ điểm của nhiễm HIV chuyển sang giaiđoạn AIDS đặc biệt là ghẻ Na Uy. Hiện nay, trên thế giới cũng như trongnước ít có công trình nghiên cứu đầy đủ về bệnh ghẻ và nhiễm HIV nhất làtrên người nghiện ma túy. Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu nàytại trung tâm cai nghiện Bình Triệu và Nhị Xuân. Mục đích nghiên cứu: Khảo sát tỉ lệ bệnh ghẻ ở người nghiện ma túy có hoặc không 1.có nhiễm HIV. So sánh lâm sàng bệnh ghẻ giữa hai nhóm nhiễm HIV và 2.không nhiễm HIV trên người nghiện ma túy (từ đó rút ra dấu hiệu chỉ điểmnếu có thể). Khảo sát mối tương quan giữa ghẻ và nhiễm HIV ở người 3.nghiện ma túy. 4. So sánh điều trị ghẻ giữa hai nhóm nhiễm HIV và không nhiễmHIV. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tất cả các học viện tại trung tâm Bình Triệu từ 5/95 – 9/95 và 5/97 –10/97 hội đủ các tiêu chuẩn sau: * Tiêu chuẩn chọn bệnh - Tất cả bệnh nhân bị ghẻ được xác định dựa vào lâm sàng với biểuhiện đặc trưng. - Bệnh nhân đồng ý tham gia thử nghiệm. * Tiêu chuẩn loại trừ - Bệnh nhân đã bôi thuốc trị ghẻ trước đó 1 tuần. - Bệnh nhân không tham gia suốt cuộc thử nghiệm. Phương pháp nghiên cứu - Khám tất cả các học viên tại trung tâm Bình Triệu. - Khám và làm bệnh án đầy đủ theo mẫu chung những người bị ghẻvới tiêu chuẩn chẩn đoán xác định như sau: * Hoặc tìm cái ghẻ tại sang thương. * Hoặc giải phẫu bệnh lý phù hợp. * Hoặc lâmsàng với 4/5 tiêu chuẩn: + Rãnh ghẻ. + Sẩn, mụn nước. + Vị trí đặc trưng: vùng da non (kẽ ngón tay, quang rốn, bộ phận sinhdục ngoài,...). + Tính cách ngứa: ngứa nhiều về đêm. + Dịch tễ học: nhiều người xung quanh cùng ngứa. Cộng với đáp ứng với điều trị. - Tiến hành điều trị chia làm 3 lô cho bôi thuốc: + Lô 1: Lindane (Scabecid®). + Lô 2: Diethylphtalate (DEP®). + Lô 3: Permethrin (Elimit®). Vì Lindane và Permethrin là những thuốc không sản xuất đ ược trongnước nên chúng tôi chỉ tiến hành nghiên cứu trong một số trường hợp. - Tuần 1: bôi thuốc khắp người trừ mặt vào chiều tối sau khi tắm rửasạch, bôi 1 lần duy nhất trước mặt thầy thuốc và chỉ tắm lại sau 12 giờ.Riêng lô 2 bôi 3 đêm liên tục. - Lưu ý: đối với ghẻ chàm hóa được điều trị chàm trước, trường hợpghẻ tăng sừng thì được bôi thêm salicylée 5% ở vị trí tăng sừng. - Tuần 2: đánh giá kết quả và cho bôi thuốc lầm 2 nếu chư a khỏi. - Tuần 3: đánh giá kết quả. - Tuần 4: đánh giá kết quả cuối cùng. - Lưu ý: tất cả đồ dùng cá nhân đều được diệt ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH GHẺ VÀ NHIỄM HIV TRÊN NGƯỜI NGHIỆN MA TÚYBỆNH GHẺ VÀ NHIỄM HIV TRÊN NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY BỆNH GHẺ VÀ NHIỄM HIV TRÊN NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY TÓM TẮT Tổng quan và phương pháp: ghẻ là bệnh ngoài da thường gặp. Để xácđịnh mối liên hệ giữa ghẻ và nhiễm HIV trên người nghiện ma túy về lâmsàng và điều trị, chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu mô tả cắt ngang trong 2năm tại trung tâm Bình Triệu trên 129 bệnh nhân mắc bệnh ghẻ. Các bệnhnhân được chọn vào nghiên cứu một cách ngẫu nhiên, có cùng độ tuổi vàcùng môi trường sống. Kết quả: tỉ lệ bệnh ghẻ ở người HIV (+) là 49,6%. Người nghiện matúy HIV (+) mắc bệnh ghẻ gấp 2,3 lần so với ngưới nghiện ma túy HIV (-).Permethrin, L,indan và DEP đều có hiệu quả tốt trong điều trị ghẻ và khôngcó sự khác biệt giữa 2 nhóm HIV (+) và HIV (-). Kết qủa này cũng phù hợpkhi áp dụng điều trị tại Nhị Xuân với DEP, Benzoat Benzyl vàEsdepallethrine. Kết luận: ghẻ và nhiễm HIV ở người nghiện ma túy có mối quan hệ rõràng. SUMMARY Background and Methods: Scabies is a common skin disease. Todetermine clinically and therapeutically the relationship between scabies andHIV infection in drug addicts, we conducted a two-year-cross-sectionalstudy at Binh Trieu centerin 129 patients who had scabies. Patients wererandomly assigned to different treatments. Patients in each group hadasimilar age and home conditions. Results: The incidence of scabies in patients with HIV infection was49.6%. Scabies was 2.3 more times more common in drug addicts with HIVinfection compared with those without HIV infection. Permethrin, Lindaneand DEP gave good results in the treatment of scabies. There was nosignificant differences in the treatment responses between the HIV infectedand HIV non-infected patients. Conclusions: Scabies is associated with HIV infection in drug addicts. ĐẶT VẤN ĐỀ Tại Việt Nam, ghẻ là bệnh da thường gặp chiếm tỉ lệ khoảng 5%.Trước đây, người ta không quan tâm nhiều đến bệnh ghẻ vì nghĩ đây là bệnhđơn giản, dễ điều trị. Nhưng ngày nay, nhất là trong thời đại bệnh AIDS, ghẻđược xem như là một dấu hiệu chỉ điểm của nhiễm HIV chuyển sang giaiđoạn AIDS đặc biệt là ghẻ Na Uy. Hiện nay, trên thế giới cũng như trongnước ít có công trình nghiên cứu đầy đủ về bệnh ghẻ và nhiễm HIV nhất làtrên người nghiện ma túy. Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu nàytại trung tâm cai nghiện Bình Triệu và Nhị Xuân. Mục đích nghiên cứu: Khảo sát tỉ lệ bệnh ghẻ ở người nghiện ma túy có hoặc không 1.có nhiễm HIV. So sánh lâm sàng bệnh ghẻ giữa hai nhóm nhiễm HIV và 2.không nhiễm HIV trên người nghiện ma túy (từ đó rút ra dấu hiệu chỉ điểmnếu có thể). Khảo sát mối tương quan giữa ghẻ và nhiễm HIV ở người 3.nghiện ma túy. 4. So sánh điều trị ghẻ giữa hai nhóm nhiễm HIV và không nhiễmHIV. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tất cả các học viện tại trung tâm Bình Triệu từ 5/95 – 9/95 và 5/97 –10/97 hội đủ các tiêu chuẩn sau: * Tiêu chuẩn chọn bệnh - Tất cả bệnh nhân bị ghẻ được xác định dựa vào lâm sàng với biểuhiện đặc trưng. - Bệnh nhân đồng ý tham gia thử nghiệm. * Tiêu chuẩn loại trừ - Bệnh nhân đã bôi thuốc trị ghẻ trước đó 1 tuần. - Bệnh nhân không tham gia suốt cuộc thử nghiệm. Phương pháp nghiên cứu - Khám tất cả các học viên tại trung tâm Bình Triệu. - Khám và làm bệnh án đầy đủ theo mẫu chung những người bị ghẻvới tiêu chuẩn chẩn đoán xác định như sau: * Hoặc tìm cái ghẻ tại sang thương. * Hoặc giải phẫu bệnh lý phù hợp. * Hoặc lâmsàng với 4/5 tiêu chuẩn: + Rãnh ghẻ. + Sẩn, mụn nước. + Vị trí đặc trưng: vùng da non (kẽ ngón tay, quang rốn, bộ phận sinhdục ngoài,...). + Tính cách ngứa: ngứa nhiều về đêm. + Dịch tễ học: nhiều người xung quanh cùng ngứa. Cộng với đáp ứng với điều trị. - Tiến hành điều trị chia làm 3 lô cho bôi thuốc: + Lô 1: Lindane (Scabecid®). + Lô 2: Diethylphtalate (DEP®). + Lô 3: Permethrin (Elimit®). Vì Lindane và Permethrin là những thuốc không sản xuất đ ược trongnước nên chúng tôi chỉ tiến hành nghiên cứu trong một số trường hợp. - Tuần 1: bôi thuốc khắp người trừ mặt vào chiều tối sau khi tắm rửasạch, bôi 1 lần duy nhất trước mặt thầy thuốc và chỉ tắm lại sau 12 giờ.Riêng lô 2 bôi 3 đêm liên tục. - Lưu ý: đối với ghẻ chàm hóa được điều trị chàm trước, trường hợpghẻ tăng sừng thì được bôi thêm salicylée 5% ở vị trí tăng sừng. - Tuần 2: đánh giá kết quả và cho bôi thuốc lầm 2 nếu chư a khỏi. - Tuần 3: đánh giá kết quả. - Tuần 4: đánh giá kết quả cuối cùng. - Lưu ý: tất cả đồ dùng cá nhân đều được diệt ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học cổ truyền nghiên cứu y học y học dân tộc kiến thức y học kiến thức y học tài liệu y học chuyên ngành y khoa bệnh thường gặp y học phổ thôngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 296 0 0 -
5 trang 287 0 0
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 256 0 0 -
8 trang 241 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 236 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 224 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 217 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 201 0 0 -
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 200 0 0 -
8 trang 184 0 0