Bệnh hoại tử cơ ở tôm thẻ chân trắng-infectious myonecrosis virus – IMNV
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 225.27 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nguyên nhân Bệnh hoại tử cơ là một bệnh truyền nhiễm do tác nhân vi rút gây ra (infectious myonecrosis virus – IMNV). Đây là một trong những bệnh vi rút trên tôm được phát hiện trong thời gian gần đây nhất. Năm 2002, bệnh xảy ra lần đầu tiên ở các ao nuôi tôm thẻ chân trắng Penaeus vannamei miền Đông Bắc Braxin.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh hoại tử cơ ở tôm thẻ chân trắng-infectious myonecrosis virus – IMNV Bệnh hoại tử cơ ở tôm thẻ chân trắng infectious myonecrosis virus – IMNVNguyên nhânBệnh hoại tử cơ là một bệnh truyền nhiễm do tác nhân vi rútgây ra (infectious myonecrosis virus – IMNV). Đây là mộttrong những bệnh vi rút trên tôm được phát hiện trong thờigian gần đây nhất. Năm 2002, bệnh xảy ra lần đầu tiên ở cácao nuôi tôm thẻ chân trắng Penaeus vannamei miền Đông BắcBraxin. Sau đó, bệnh lây lan sang các nước khác thuộc khuvực Châu Á như Indonesia, Thái Lan và tỉnh Hải Nam, TrungQuốc. Quá trình lây lan của IMNV qua các châu lục khác nhauđược ghi nhận là do sự nhập chuyển của tôm bố mẹ P.vannamei.IMNV là vi rút có vật chất di truyền là ARN mạch đôi, vớikích thước 7.560bp, cấu trúc không có lớp màng bao. Phântích phát sinh loài dựa vào gen RNA-dependent RNApolymerase (RdRp) đã phân loại IMNV vào họ Totiviridae,giống Giardiavirus.Triệu chứngTôm thẻ chân trắng được ghi nhận là vật chủ chính của IMNVdo khả năng gây tỉ lệ chết cao ở loài tôm này. IMNV thườnggây tỉ lệ chết cho tôm thẻ chân trắng trong khoảng từ 40 chođến 70% quần đàn. Tuy nhiên, trong các vùng nuôi tôm thẻchân trắng có xảy ra dịch bệnh thì tỉ lệ chết do IMNV có thểlên đến 100%. Trong điều kiện phòng thí nghiệm đã cho thấyIMNV có khả năng cảm nhiễm với hai loài tôm, tôm xanhNam Mỹ (Penaeusstylirostris) và tôm sú (Penaeusmonodon).Nhiệt độ và nồng độ muối được xem là một trongnhững yếu tố môi trường có ảnh hưởng đến quá trình bộc phátcủa bệnh hoại tử cơ.Hình1. Bệnh hoại tử cơ do Infectious myonecrosis virus(IMNV). (a) Hình chụp dưới kính hiển vi điện tử, IMNV nhiễmtự nhiên trên tôm thẻ chân trắng ở Brazil; (b) (c) dấu hiệubệnh hoại tử cơ trên tôm thẻ chân trắng; (d) kích thước của cơquan bạch huyết của tôm nhiễm IMNV tăng gấp 2-4 lần so vớikích thước thông thường (đánh dấu trong vòng tròn). Nguồn:Lightner, 2011.Ở giai đoạn cấp tính, tôm bệnh hoại tử cơ thường có các dấuhiệu bệnh lý như phần cơ bụng và cơ đuôi trắng đục, do vậycó thể dẫn đến hiện tượng hoại tử và đỏ ở các vùng cơ này.Trong một số trường hợp, cơ quan lympho trương to lên gấp2-4 lần kích thước bình thường (Hình 1). Ao tôm nhiễmIMNV mức độ nặng có thể chết đột ngột và kéo dài trongnhiều ngày. Bệnh hoại tử cơ với tỉ lệ chết cao đột ngột, thườngxảy ra vào sau các thời điểm hay các hoạt động có thể gây sốccho tôm ví dụ chài tôm, độ mặn hay nhiệt độ thay đổi mộtcách đột ngột... Một số tôm bệnh chết do IMNV vẫn ở trạngthái no với ruột đầy thức ăn, đó là do tôm vừa được cho ăn nongay trước thời điểm xuất hiện của các nhân tố gây sốc kểtrên.Bệnh hoại tử cơ IMN trên tôm thẻ chân trắng có dấu hiệu lâmsàng và đặc điểm mô bệnh học tương tự với bệnh trắng đuôitrên tôm biển gây ra bởi một loài vi rút khác có tên là Penaeusvannamei novavirus – PvNV. Do vậy, cần lưu ý đặc điểm nàytrong quá trình chẩn đoán bệnh.Tôm thẻ chân trắng ở giai đoạn ấu niên, tiền trưởng thành làthường nhạy cảm nhất với IMNV. Trong đó, cơ quan đích củaIMNV được ghi nhận là cơ vân, mô liên kết, tế bào máu, và cơquan bạch huyết. Do vậy, đây là một trong những cơ quanđược sử dụng cho các qui trình chẩn đoán bệnh. Trường hợptôm nhiễm IMNV mãn tính, cơ quan bạch huyết được ưu tiêndùng để phân lập IMNV. Chân bơi là cơ quan được khuyếncáo nên dùng cho quá trình phát hiện IMNV trên tôm bố mẹ.Phân bốVề phương thức lây nhiễm, IMNV được xác định có khả năngtruyền bệnh nếu tôm khỏe ăn tôm bệnh nhiễm IMNV. Ngoàira, IMNV còn được ghi nhận lây lan thông qua nguồn nước.Phương thức lây nhiễm theo chiều dọc từ bố mẹ truyền quacho thế hệ con vẫn chưa được xác định là do sự nhiễm bênngoài trứng hay bên trong buồng trứng. Vẫn chưa có số liệu vềvật truyền bệnh IMN.Tuy nhiên, do tác nhân gây bệnh hoại tử cơ có cấu trúc ARNmạch đôi, không có màng bao cho nên rất có khả năng làIMNV vẫn còn giữ khả năng lây nhiễm khi tồn tại trong ruộtvà chất thải của một số loài chim biển đã ăn những con tômbệnh chết do IMNV.Phòng trịTrong các trại sản xuất tôm giống, phương thức tiệt trùngtrứng và ấu trùng được xem là một trong những phương phápphòng bệnh hiệu quả. Sàng lọc và thả tôm giống không nhiễmIMNV được xem là giải pháp phòng bệnh trong các ao nuôitôm thịt. Trường hợp ao nuôi thịt vừa xuất hiện vài con tômchết với dấu hiệu của bệnh hoại tử cơ, nên thực hiện các bướcxử lý: (i) ổn định môi trường ao nuôi, chú trọng đến nhiệt độ,nồng độ muối, pH; (ii) tăng cường sục khí; (iii) giảm lượngthức ăn hoặc ngừng cho tôm ăn. Trường hợp bệnh xảy ra với tỉlệ chết cao, ao nuôi tôm thịt cần được xử lý với chorin 30ppmtrong vài ngày. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh hoại tử cơ ở tôm thẻ chân trắng-infectious myonecrosis virus – IMNV Bệnh hoại tử cơ ở tôm thẻ chân trắng infectious myonecrosis virus – IMNVNguyên nhânBệnh hoại tử cơ là một bệnh truyền nhiễm do tác nhân vi rútgây ra (infectious myonecrosis virus – IMNV). Đây là mộttrong những bệnh vi rút trên tôm được phát hiện trong thờigian gần đây nhất. Năm 2002, bệnh xảy ra lần đầu tiên ở cácao nuôi tôm thẻ chân trắng Penaeus vannamei miền Đông BắcBraxin. Sau đó, bệnh lây lan sang các nước khác thuộc khuvực Châu Á như Indonesia, Thái Lan và tỉnh Hải Nam, TrungQuốc. Quá trình lây lan của IMNV qua các châu lục khác nhauđược ghi nhận là do sự nhập chuyển của tôm bố mẹ P.vannamei.IMNV là vi rút có vật chất di truyền là ARN mạch đôi, vớikích thước 7.560bp, cấu trúc không có lớp màng bao. Phântích phát sinh loài dựa vào gen RNA-dependent RNApolymerase (RdRp) đã phân loại IMNV vào họ Totiviridae,giống Giardiavirus.Triệu chứngTôm thẻ chân trắng được ghi nhận là vật chủ chính của IMNVdo khả năng gây tỉ lệ chết cao ở loài tôm này. IMNV thườnggây tỉ lệ chết cho tôm thẻ chân trắng trong khoảng từ 40 chođến 70% quần đàn. Tuy nhiên, trong các vùng nuôi tôm thẻchân trắng có xảy ra dịch bệnh thì tỉ lệ chết do IMNV có thểlên đến 100%. Trong điều kiện phòng thí nghiệm đã cho thấyIMNV có khả năng cảm nhiễm với hai loài tôm, tôm xanhNam Mỹ (Penaeusstylirostris) và tôm sú (Penaeusmonodon).Nhiệt độ và nồng độ muối được xem là một trongnhững yếu tố môi trường có ảnh hưởng đến quá trình bộc phátcủa bệnh hoại tử cơ.Hình1. Bệnh hoại tử cơ do Infectious myonecrosis virus(IMNV). (a) Hình chụp dưới kính hiển vi điện tử, IMNV nhiễmtự nhiên trên tôm thẻ chân trắng ở Brazil; (b) (c) dấu hiệubệnh hoại tử cơ trên tôm thẻ chân trắng; (d) kích thước của cơquan bạch huyết của tôm nhiễm IMNV tăng gấp 2-4 lần so vớikích thước thông thường (đánh dấu trong vòng tròn). Nguồn:Lightner, 2011.Ở giai đoạn cấp tính, tôm bệnh hoại tử cơ thường có các dấuhiệu bệnh lý như phần cơ bụng và cơ đuôi trắng đục, do vậycó thể dẫn đến hiện tượng hoại tử và đỏ ở các vùng cơ này.Trong một số trường hợp, cơ quan lympho trương to lên gấp2-4 lần kích thước bình thường (Hình 1). Ao tôm nhiễmIMNV mức độ nặng có thể chết đột ngột và kéo dài trongnhiều ngày. Bệnh hoại tử cơ với tỉ lệ chết cao đột ngột, thườngxảy ra vào sau các thời điểm hay các hoạt động có thể gây sốccho tôm ví dụ chài tôm, độ mặn hay nhiệt độ thay đổi mộtcách đột ngột... Một số tôm bệnh chết do IMNV vẫn ở trạngthái no với ruột đầy thức ăn, đó là do tôm vừa được cho ăn nongay trước thời điểm xuất hiện của các nhân tố gây sốc kểtrên.Bệnh hoại tử cơ IMN trên tôm thẻ chân trắng có dấu hiệu lâmsàng và đặc điểm mô bệnh học tương tự với bệnh trắng đuôitrên tôm biển gây ra bởi một loài vi rút khác có tên là Penaeusvannamei novavirus – PvNV. Do vậy, cần lưu ý đặc điểm nàytrong quá trình chẩn đoán bệnh.Tôm thẻ chân trắng ở giai đoạn ấu niên, tiền trưởng thành làthường nhạy cảm nhất với IMNV. Trong đó, cơ quan đích củaIMNV được ghi nhận là cơ vân, mô liên kết, tế bào máu, và cơquan bạch huyết. Do vậy, đây là một trong những cơ quanđược sử dụng cho các qui trình chẩn đoán bệnh. Trường hợptôm nhiễm IMNV mãn tính, cơ quan bạch huyết được ưu tiêndùng để phân lập IMNV. Chân bơi là cơ quan được khuyếncáo nên dùng cho quá trình phát hiện IMNV trên tôm bố mẹ.Phân bốVề phương thức lây nhiễm, IMNV được xác định có khả năngtruyền bệnh nếu tôm khỏe ăn tôm bệnh nhiễm IMNV. Ngoàira, IMNV còn được ghi nhận lây lan thông qua nguồn nước.Phương thức lây nhiễm theo chiều dọc từ bố mẹ truyền quacho thế hệ con vẫn chưa được xác định là do sự nhiễm bênngoài trứng hay bên trong buồng trứng. Vẫn chưa có số liệu vềvật truyền bệnh IMN.Tuy nhiên, do tác nhân gây bệnh hoại tử cơ có cấu trúc ARNmạch đôi, không có màng bao cho nên rất có khả năng làIMNV vẫn còn giữ khả năng lây nhiễm khi tồn tại trong ruộtvà chất thải của một số loài chim biển đã ăn những con tômbệnh chết do IMNV.Phòng trịTrong các trại sản xuất tôm giống, phương thức tiệt trùngtrứng và ấu trùng được xem là một trong những phương phápphòng bệnh hiệu quả. Sàng lọc và thả tôm giống không nhiễmIMNV được xem là giải pháp phòng bệnh trong các ao nuôitôm thịt. Trường hợp ao nuôi thịt vừa xuất hiện vài con tômchết với dấu hiệu của bệnh hoại tử cơ, nên thực hiện các bướcxử lý: (i) ổn định môi trường ao nuôi, chú trọng đến nhiệt độ,nồng độ muối, pH; (ii) tăng cường sục khí; (iii) giảm lượngthức ăn hoặc ngừng cho tôm ăn. Trường hợp bệnh xảy ra với tỉlệ chết cao, ao nuôi tôm thịt cần được xử lý với chorin 30ppmtrong vài ngày. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bệnh hoại tử cơ ở tôm thẻ Bệnh ở tôm phòng bệnh cho tôm cách trị bệnh cho tôm dinh dưỡng nuôi tôm kỹ thuật nuôi tômGợi ý tài liệu liên quan:
-
13 trang 203 0 0
-
HIỆN TRẠNG VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI ĐỘNG VẬT THÂN MỀM Ở VIỆT NAM
11 trang 116 0 0 -
ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA LỚP ĐỘNG VẬT CHÂN BỤNG (GASTROPODA)
5 trang 39 1 0 -
NUÔI TÔM CÀNG XANH BÁN THÂM CANH
6 trang 36 0 0 -
SPF & SPR - Thông tin cần biết
9 trang 29 0 0 -
Phát triển nuôi tôm theo mô hình hợp tác xã liên kết theo chuỗi
16 trang 29 0 0 -
Sinh sản và phát triển động vật hai mảnh vỏ
6 trang 28 0 0 -
Kỹ thuật nuôi tôm đại trà xuất khẩu part 1
11 trang 25 0 0 -
Kỹ thuật nuôi một số loài tôm phổ biến ở Việt Nam part 1
18 trang 23 0 0 -
NUÔI CÁ TRA – NHỮNG ĐIỀU CẦN CẢNH BÁO
5 trang 23 0 0