Tắc nhánh tĩnh mạch võng mạc được chia ra theo vị trí tắc thành: tắc nhánh thái ương trên, tắc nhánh thái ương ưới và tắc nhánh phí mũi. - Trong tắc nhánh tĩnh mạch võng mạc: Vị trí tắc nghẽn thường thấy ở chỗ bắt chéo của động mạch và tĩnh mạch và gặp tắc nhánh tĩnh mạch thái ương trên nhiều hơn, các tổn thương nằm ở trong vùng võng mạc mà tĩnh mạch dẫn lưu. - Hình thái lâm sàng của tắc nhánh tĩnh màch võng mạc có các hình thái là: hình thái phù, hình thái...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh học mắt part 10Tắc nhánh tĩnh mạch võng mạc được chia ra theo vị trí tắc thành: tắc nhánh thái ương trên, tắc nhánhthái ương ưới và tắc nhánh phí mũi.- Trong tắc nhánh tĩnh mạch võng mạc: Vị trí tắc nghẽn thường thấy ở chỗ bắt chéo của động mạch vàtĩnh mạch và gặp tắc nhánh tĩnh mạch thái ương trên nhiều hơn, các tổn thương nằm ở trong vùngvõng mạc mà tĩnh mạch dẫn lưu.- Hình thái lâm sàng của tắc nhánh tĩnh màch võng mạc có các hình thái là: hình thái phù, hình thái thiếumáu, hình thái hỗn hợp và hình thái lành tính, giống như trong tắc tĩnh mạch trung tâm võng mạc.4.3. Tắc tĩnh mạch võng mạc ở hai mắt.Tắc tĩnh mạch võng mạc ở cả hai mắt ít gặp, bệnh xảy ra đồng thời ở cả hai mắt hoặc một mắt trước,một mắt sau trong quá trình tiến triển. Cả hai mắt đều bị tắc tĩnh mạch trung tâm võng mạc hoặc tắcnhánh tĩnh mạch võng mạc hoặc một mắt tắc tĩnh mạch trung tâm võng mạc còn mắt kia tắc nhánh tĩnhmạch võng mạc.5. Cận lâm sàng.5.1. Điện võng mạc.Tỷ số biên độ sóng b/a của điện võng mạc với kích thích sáng mạnh, có thể phân biệt loại tắc tĩnh mạchtrung tâm thiếu máu và không thiếu máu. Trong tổn thương hệ thống tuần hoàn võng mạc cấp sẽ gặpđiện võng mạc kiểu âm, nghĩa là sóng a tăng trong khi sóng b giảm ưới đường đẳng điện.Thời gian tuyệt đối của sóng b có giá trị dự đoán trước bệnh mống mắt đỏ, trong thời kz sớm của tắctĩnh mạch trung tâm võng mạc.5.2. Siêu âm Doppler động mạch và tĩnh mạch trung tâm võng mạc.Siêu âm Doppler có giá trị chẩn đoán bệnh lý mạch máu ở mắt, đặc biệt là đo tốc độ dòng chảy của độngmạch trung tâm võng mạc.5.3. Xét nghiệm (chủ yếu để tìm nguyên nhân).- Công thức máu: Hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, hematocrit, máu lắng tăng.- Sinh hoá máu: Cholesterol, Triglycerid, a 2 Globulin huyết thanh, Glucose, Fibrinogen tăng.6. Tiến triển, biến chứng và tiên lượng.6.1. Tiến triển và biến chứng.* Hình thái phù:Thường tiến triển tốt hoặc có thể xấu đi khi chuyển sang hình thái thiếu máu, hoặc o phù hoàng điểmmãn tính dẫn đến phù hoàng điểm dạng nang biểu hiện bằng sự tăng huznh quang hình cánh hoa ở thìmuộn của chụp mạch huznh quang, có thể tiến triển thành lỗ lớp hoàng điểm và gây mất thị lực trungtâm vĩnh viễn.* Hình thái thiếu máu:Tiến triển thường nặng và có nhiều biến chứng trầm trọng, biến chứng quan trọng nhất là phát triển tânmạch võng mạc, tân mạch trước võng mạc, trước đĩa thị, tân mạch này có thể vỡ gây biến chứng xuấthuyết dịch kính. Tân mạch mống mắt và góc tiền phòng dẫn đến glôcôm tân mạch là biến chứng đáng sợnhất. Các biến chứng khác gồm thoái hoá hoàng điểm, teo thị thần kinh, bệnh võng mạc tăng sinh và teonhãn cầu.* Hình thái hỗn hợp:Tiến triển không trầm trọng như hình thái thiếu máu, có thể có những biến chứng của cả hình thái phùvà hình thái thiếu máu, nhưng biến chứng Glôcôm tân mạch hiếm xảy ra hơn.* Hình thái lành tính ở người trẻ:Tiến triển thường tốt, có thể vì không có thiếu máu võng mạc và những mạch máu có khả năng chịuđựng tốt hơn ở người già.6.2. Tiên lượng.Tiên lượng của tắc tĩnh mạch võng mạc tuz thuộc vào hình thái lâm sàng, tổn thương hoàng điểm, mứcđộ phạm vi mất cấp máu mao mạch, và nguy cơ chuyển từ hình thái phù, hình thái hỗn hợp sang hìnhthái thiếu máu cùng những biến chứng của bệnh.7. Điều trị bệnh tắc tĩnh mạch võng mạc.7.1. Điều trị nội khoa.Mục đích:Phục hồi tuần hoàn trong các nhánh bị tắcGiảm rối loạn tính thấm và huyết động.Chống xuất huyết, giảm phù nề và điều trị nguyên nhân.* Các thuốc chống đông: Heparin, các thuốc kháng vitamin K…, hiệu quả chưa được chứng minh.* Các thuốc tiêu Fibrin và tiêu cục máu đông: Streptokinase, Urokinase… sử dụng loại thuốc này có thểgây biến chứng nguy hiểm như xuất huyết dịch kính, xuất huyết não và các biến chứng hệ thống khác. Cóthể ùng trong trường hợp mới tắc mạch ở người trẻ.Dùng chất hoạt hoá plasminogen mô (tissue plasminogen activator) tiêm 20mg (0,1ml) vào nhánh tĩnhmạch võng mạc gần đĩa thị, có tác dụng làm tiêu fibrin và tiêu cục máu đông * Các thuốc chống kết tụ tiểu cầu và giảm độ quánh của máu: Aspirin, Dipyridamol, Pentoxifylline,Troxerutin… ùng điều trị lâu ài và đề phòng tai biến ở mắt thứ hai. * Các thuốc giảm phù nề: Acetazolamide (Diamox, Fonurit). Thuốc tiêu máu: Hyaza, tam thất.* Thuốc tăng cường thành mạch, giãn mạch và inh ưỡng tổ chức võng mạc: Rutin C, Vitamin PP,Ucetam, Vitamin A…* Điều trị nguyên nhân:- Kháng sinh phổ rộng, Corticoid nếu viêm thành mạch…- Corticoid với các bệnh chất tạo keo, bệnh Behcet…- Điều trị cao huyết áp, tăng lipi máu, bệnh tim mạch, đái tháo đường…7.2. Điều trị quang đông laser.* Mục đích là phòng biến chứng xuất hiện tân mạch và làm giảm hoặc mất phù hoàng điểm.* Chỉ định:- Hình thái thiếu máu: Điều trị quang đông bằng Laser argon hoặc diode tất cả những vùng võng mạcthiếu tưới máu.- Khi đã có biến chứng tân mạch võng mạc thì quang đông toàn võng mạc (trừ cực sau).- Với hình thái phù: Điều trị nội khoa và định kz theo một tháng một lần, c ...