+ Hạch: Ơ trước tai, ưới hàm, to bằng hạt lạc, hạt đậu đen, i động, đau. + Triệu chứng âm tính: Các dấu hiệu này cần được xác định để giúp cho việc chẩn đoán phân biệt với những bệnh có tổn thương giác mạc. - Thị lực không giảm (chú ý lau kỹ dử trước khi đo thị lực). - Giác mạc trong. + Xét nghiệm cận lâm sàng: Cấy khuẩn, soi tươi tiết tố tìm vi khuẩn, xét nghiệm miễn dịch huznh quang tìm vi rus, xét nghiệm máu thấy bạch cầu Eo tăng trong viêm ị...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh học mắt part 3 + Hạch: Ơ trước tai, ưới hàm, to bằng hạt lạc, hạt đậu đen, i động, đau. + Triệu chứng âm tính: Các dấu hiệu này cần được xác định để giúp cho việc chẩn đoán phân biệt vớinhững bệnh có tổn thương giác mạc. - Thị lực không giảm (chú ý lau kỹ dử trước khi đo thị lực). - Giác mạc trong. + Xét nghiệm cận lâm sàng: Cấy khuẩn, soi tươi tiết tố tìm vi khuẩn, xét nghiệm miễn dịch huznh quangtìm vi rus, xét nghiệm máu thấy bạch cầu Eo tăng trong viêm ị ứng…1.3. Điều trị và dự phòng: Cần xác định nguyên nhân, tác nhân gây viêm thì việc điều trị mới đạt hiệuquả. Tuy vậy trong điều trị có những điểm chung cho mọi loại viêm kết mạc: 1.3.1. Dùng thuốc kháng sinh và thuốc sát trùng. Thuốc nước: Chloromicetin 4%o Sulfat kẽm 1%o. Sulfaxylum 10-20%Có thể ùng đơn độc một loại hoặc phối hợp hai loại, rỏ luân phiên nhiều lần trong ngày (10-20 lần). Thuốc mỡ : Tetraxyclin 1% Gentamicin ...Các thuốc này tra 1lần/ tối (trước khi đi ngủ) Cho dù là viêm do virus, dị ứng,...thì dùng kháng sinh vẫn có giá trị là chống bội nhiễm. Riêngtrong viêm kết mạc do lậu phải rỏ thuốc rất nhiều lần trong ngày, cách quãng 10 phút –15 phút rỏ mộtlần thậm chí phải tiến hành rỏ giọt liên tục, nên kết hợp 2,3 loại thuốc kháng sinh. .1.3.2. Chống viêm:* Corticoi ùng ưới dạng thuốc rỏ mắt hoặc tiêm ưới kết mạc nhưng chỉ định phải hết sức thậntrọng. Trên thị trường hiện nay rất hay gặp loại thuốc rỏ mắt phối hợp kháng sinh với corticoid. Sự phốihợp này tạo ra thuận tiện cho người bệnh nhưng nếu phải dùng kéo dài thì cần được theo dõi nhãn áp vìcorticoid có thể gây tăng nhãn áp và đục thể thuỷ tinh. Một nguy cơ cần được nhắc tới khi dùngcorticoid rỏ mắt kéo dài là gây giảm sức đề kháng, dễ dẫn tới bội nhiễm nấm, vi khuẩn, virus herpes….,những bệnh rất nguy hiểm cho mắt.* Các thuốc tác dụng ổn định ưỡng bào như Lo oxami e, Olopata in, Cromoglycate…hoặc kháng thụcảm thể histamin như Antazoline, Ema astine hoặc kháng histamin như Naphazoline, Chlopheniramine,… có tác ụng tốt đối với những trường hợp viêm kết mạc dị ứng. Đặc biệt, nhóm thuốc ổn định ưỡngbào nên được chỉ định dùng cho viêm kết mạc mùa xuân vì thường phải điêù trị kéo dài.1.3.3. Nâng đỡ cơ thể, tăng tái tạo biểu mô: Các vitamin A, B, C. ùng đường uống, rỏ mắt ... băng che đểmắt đỡ bị kích thích. Viêm kết mạc, nhất là các viêm kết mạc thành dịch, nói chung có xu hướng tự khỏi. Tuy nhiên, cóloại viêm kết mạc rất dai dẳng, tương đối khó chữa như viêm kết mạc mùa xuân, viêm kết mạc có hột.Nhiều khi còn thêm cả biến chứng do thuốc điều trị chúng. Có loại viêm kết mạc nhanh chóng dẫn đếntổn thương giác mạc như viêm o cầu khuẩn lậu hoặc ít gặp hơn như viêm o a enovirus. Điều đó chota thấy cũng không nên xem nhẹ mặt bệnh này. Khi khám bệnh cần kiểm tra tình trạng thị lực, giácmạc… để tránh có những sự bỏ sót hoặc biến chứng đáng tiếc.Phòng bệnh : - Cách ly người bệnh không cho dùng chung chậu, khăn mặt. Khăn mặt của người bệnh cần được giặtxà phòng và phơi nắng.- Tra thuốc phòng bệnh cho người lành.- Thầy thuốc: Vệ sinh tay khám và chú ý khử trùng dụng cụ để tránh trở thành trung gian truyền bệnh. 5. VIÊM MỐNG MẮT THỂ MI1. Đại cương . - Mống mắt thể mi là phần trước của màng bồ đào o vậy bệnh này còn có chẩn đoán là viêm màngbồ đào trước. - Bệnh hay tái phát từng đợi, nếu không điều trị có thể dẫn tới tăng nhãn áp thứ phát và mù loà vĩnhviễn. - Về căn nguyên có thể kể tới các yếu tố tại mắt như chấn thương mắt, sang chấn phẫu thuật, tự khángnguyên thể thuỷ tinh (do khuếch tán hoặc rách bao), nhẫn viêm giao cảm; các yếu tố thuộc về các cơquan lân cận: viêm giác mạc, củng mạc, răng, xoang, các nguyên nhân toàn thân như nhiễm trùng (tổnthương lao, giang mai, bệnh do virus, bệnh o k{ sinh trùng … ), viêm (viêm cột sống dính khớp – viêmmàng bồ đào, hội chứng Reiter, bệnh sarcoid, bệnh Behcet… ) và rối loạn chuyển hoá (diabete, goute).Trong những trường hợp này viêm màng bồ đào trước chỉ là triệu chứng của một bệnh toàn thân. Cònđến 80% các viêm mống mắt thể mi là chưa rõ nguyên nhân.2. Triệu chứng2.1. Cơ năng- Đau rức âm ỉ, nhẹ nhàng, thấy rõ hơn về đêm.- Thị lực giảm: Cảm giác như có một màn sương mờ che trước mắt. Nhìn chung thị giảm ở mức vừa phải.- Chảy nước mắt.- Sợ ánh sáng: Chói mắt ở những mức độ khác nhau.Những dấu hiệu này đều có mức độ nhẹ nhàng hơn so với các dấu hiệu tương ứng của viêm loét giácmạc.- Ngoài ra bệnh nhân có thể sốt, k m ăn, k m ngủ, ít dử mắt.2.2. Thực thể :+ Cương tụ rìa : Cương tụ sâu ở kết mạc, có thể thấy rất rõ những mạch máu giãn to, màu tím sẫm,ngoằn ngoèo.+ Mống mắt: Sẫm màu, kém xốp, đồng tử co nhỏ và phản xạ áng sáng giảm hoặc mất. Ở giai đoạn muộnđồng tử có thể bị méo mó do dính vào mặt trước thể thuỷ tinh.+Thuỷ dịch: Vẩn đục, khám trên sinh hiển vi sẽ thấy dấu hiệu Tyndall ...