Danh mục

Bệnh Học Thực Hành: Cơn đau thắt ngực (Angor Pectoris - Anginalsyndrome) & Thiếu máu cơ tim (Ischaemie Heart disease - Angine de poitrine)

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 206.98 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo tài liệu bệnh học thực hành: cơn đau thắt ngực (angor pectoris - anginalsyndrome) & thiếu máu cơ tim (ischaemie heart disease - angine de poitrine), y tế - sức khoẻ, y dược phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh Học Thực Hành: Cơn đau thắt ngực (Angor Pectoris - Anginalsyndrome) & Thiếu máu cơ tim (Ischaemie Heart disease - Angine de poitrine) CƠN ĐAU THẮT NGỰC (Angor Pectoris - Anginalsyndrome) & THIẾU MÁU CƠ TIM (Ischaemie Heart disease - Angine de poitrine)Đại CươngBệnh thiếu máu tim cục bộ hay thiếu máu cơ tim là một trong những biểu hiệnthường gặp nhất của bệnh xơ mỡ động mạch. Bệnh thiếu máu tim là bệnh thườnggặp ở người lớn tuổi và là nguyên nhân tử vong cao (ở các nước phát triển, 50%các trường hợp tử vong là do thiếu máu tim).Theo cách phân loại của tổ chức Y Tế Thế giới (OMS) năm 1967, bệnh thiếu máutim gồm những thể chính sau:+ Nhồi máu cơ tim cấp dìễn (Acute myocardial infarction).+ Cơn đau thắt tim, còn gọi là cơn đau thắt ngực (Angor pectoris).+ Những thể thiếu máu tim cấp và bán cấp khác.+ Thể thiếu máu tim không triệu chứng (hay thể không đau, thể loạn nhịp).Sau nhiều lần đau thắt tim tái phát, quá trình thiếu máu tim tiến triển kéo dài dẫnđến xơ hóa cơ tim (Cardiosclérose).Theo nhiều tác giả về tim học thì 90% trường hợp đau thắt tức là hậu quả của bệnhnhiễm mỡ xơ mạch vành, do đó trong điều trị, ngoài việc cắt cơn đau cần chú ýphát hiện và điều trị bệnh nhiễm mỡ xơ mạch (hoặc huyết áp cao thường đi kèm).Trong bệnh thiếu máu tim mạn tính, hiện nay tim học phân biệt 2 thể đau thắt tim:1) Cơn đau thắt tim thể ổn định (Angor stable) có đặc điểm là cơn đau tái phátnhiều lần trong thời gian 3 tháng mà số lần và mức độ không thay đổi đáng kể làthể nhẹ lành tính.2) Cơn đau thắt tim thể bất ổn (Angors instables) có nhiều loại đau thắt tim vớinhững tên gọi khác nhau như: Hội chứng trung gian (Syndronle intermédiate), hộichứng tiền nhồi máu (Syndrome pré-infarct), hội chứng đe dọa (Synclrome demenace). Đặc điểm cơn đau ở thể này là xuất hiện dễ hơn, nặng hơn, kéo dài hơn,cơn đau không do gắng sức, ban đêm hoặc đau dữ dội...Nguyên Nhân Và Cơ Chế Bệnh Lý Của Bệnh Đau Thắt Ngực Và ThiếuMáu Tim+ Nhiễm mỡ xơ mạch vành: là nguyên nhân trong 90% trường hợp. Cơn đau thắttim do nhiễm mỡ xơ mạch tiên lượng xấu, dễ chuyển sang nhồi máu cơ tim, loạnnhịp tim, suy tim, chết đột ngột.+ Các nguyên nhân khác (10%).. Tổn thương thực thể ở động mạch vành hoặc suy chức năng mạch vành: Tổnthương thực thể như viêm động mạch vành do giang mai, viêm quanh nút độngmạch, tắc mạch vành do máu cục từ xa đưa đến.. Suy động mạch vành chủ yếu do hẹp van động mạch chủ, calci hóa hay không, hởvan động mạch chủ nặng: hẹp hai lá khít, cơn nhịp nhanh kịch phát, thiếu máunặng kéo dài...Cơ chế bệnh lý: Do thiếu máu nên thiếu oxy và để có năng lượng sống, tế bào cơtim phải cho phân hủy Adenonucleotid để tạo năng lượng. Và trong quá trìnhphóng chất Adenosin gây nên đau.Triệu Chứng Lâm SàngA - Cơn điển hình- Đau sau xương ức đột ngột, thường xảy ra khi đang đi vội, leo dốc, lên cầu thang,khi trời lạnh v.v...- Cảm giác tức ngực như có vật đè lên sau xương ức hoặc bên trái, đau lên hai vai,hai quai hàm dưới, phía trong tay trái lan lên cổ. Cũng có khi cảm giác đau nhóihoặc nóng bỏng.- Cảm giác bồn chồn lo sợ, cơn kéo dài vài giây đến vài phút. Nếu kéo dài hơn nửagiờ phải nghĩ đến nhồi máu cơ tim.Cơn có thể thưa hay mau. Cơn càng mau, càng kéo dài, tiên lượng càng xấu. Cơnđau có thể chấm dứt hoặc giảm ngay sau khi hết yếu tố kích thích hoặc 1-5 phútsau khi dùng các Nitrat tác dụng nhanh như ngậm dưới lưỡi viên Nitroglycerin.Trong thời gian cơn đau, bệnh nhân không có triệu chứng gì khác. Mạch, huyết ápnghe tim phổi bình thường. Mạch Trầm, Tế, Sác.B- Cơn không điển hình- Vị trí và hướng lan: Có khi chỉ đau ở tay, vùng thượng vị, vùng trên xương ức,vùng cổ. Có khi lan ra sau gáy, xuống lưng, ra hai tay ngón út nhưng không baogiờ lan ra ngón cái, và hàm trên.- Cường độ đau : Có khi chỉ có cảm giác tức sau xương ức.- Điều kiện xuất hiện: Cơn đau thắt ngực có khi tự phát, xảy ra lúc ngủ hoặc có cơnxúc động mạnh. Có khi xảy ra liên tục, xuất hiện dễ dàng chỉ sau một cử động nhẹ.Triệu chứng lâm sàng còn tùy theo thể loại đau thắt tim mà có khác (đã nêu ở phầnđại cương).C- Chẩn Đoán Xác Định Và Phân Biệt Chẩn Đoán:1) Chẩn đoán xác định cần chú ý:Triệu chứng lâm sàng của thể điển hình và không điển hình.Phân biệt 3 thể bệnh: ổn định, không ổn định và thể biến thái. Một số điểm chẩnđoán phân biệt: Các Thể Đau Thắt Ngực Ổn định mãn Không ổn Biến thái định Đau xuất + Gắng sức. + ++ - hiện khi: + Xúc động. + ++ - + Nghỉ, yên - (+) (+) tĩnh.Nguyên nhân: Chủ yếu do khí trệ, huyết ứ.Điều Trị Bằng Y Học Cổ TruyềnNguyên tắc chung: Hành khí, hoạt huyết, thông dương, hóa trọc.A- Đang lên cơn :Chủ yếu là dùng các biện pháp cấp cứu tích cực. Cần sử dụ ...

Tài liệu được xem nhiều: