Danh mục

Bệnh Học Thực Hành: CƠN ĐAU TIM (Hung Tý - Angina Pectoris)

Số trang: 14      Loại file: pdf      Dung lượng: 143.93 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đại Cương Là chứng đau vùng tim từng cơn do rối loạn dinh dưỡng của cơ tim, thường sẩy ra sau khi gắng sức, xúc động mạnh, bị lạnh. Gặp nhiều ở người lớn tuổi. Đàn ông và người lao động trí óc bị nhiều hơn đàn bà và lao động chân tay. Đông Y xếp vào loại ‘Hung Tý’, ‘Hung Thống’, ‘Tâm Thống’. Theo nhiều tác giả về tim học thì 90% trường hợp đau thắt ngực là hậu quả của bệnh nhiễm mỡ xơ mạch vành, do đó trong điều trị, ngoài việc cắt cơn đau cần chú...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh Học Thực Hành: CƠN ĐAU TIM (Hung Tý - Angina Pectoris) CƠN ĐAU TIM (Hung Tý - Angina Pectoris)Đại CươngLà chứng đau vùng tim từng cơn do rối loạn dinh dưỡng của cơ tim, thường sẩy rasau khi gắng sức, xúc động mạnh, bị lạnh.Gặp nhiều ở người lớn tuổi. Đàn ông và người lao động trí óc bị nhiều hơn đàn bàvà lao động chân tay.Đông Y xếp vào loại ‘Hung Tý’, ‘Hung Thống’, ‘Tâm Thống’.Theo nhiều tác giả về tim học thì 90% trường hợp đau thắt ngực là hậu quả củabệnh nhiễm mỡ xơ mạch vành, do đó trong điều trị, ngoài việc cắt cơn đau cần chúý phát hiện và điều trị bệnh nhiễm mỡ xơ mạch (hoặc huyết áp cao thường đi kèm).Hiện nay ngành tim học phân biệt 2 thể đau thắt tim:1) Cơn đau thắt tim thể ổn định (Angor stable): có đặc điểm là cơn đau tái phátnhiều lần trong thời gian 3 tháng mà số lần và mức độ không thay đổi đáng kể, làthể nhẹ lành tính.2) Cơn đau thắt tim thể bất ổn (Angors instables): có nhiều loại đau thắt tim vớinhững tên gọi khác nhau như: Hội chứng trung gian (Syndrome intermédiate), hộichứng tiền nhồi máu (Syndrome pré-infarct), hội chứng đe doạ (Syndrome deménace). Đặc điểm cơn đau. Ở thể này là xuất hiện dễ hơn, năng hơn, kéo dài hơn,cơn đau không do gắng sức, ban đêm hoặc đau dữ dội...Xem thêm bài ‘Cơn Đau Thắt Ngực’.Nguyên Nhân+ Nhiễm mỡ xơ mạch vành: là nguyên nhân trong 90% trường hợp. Cơn đau thắttim do nhiễm mỡ xơ mạch tiên lượng xấu, dễ chuyển sang nhồi máu cơ tim, loạnnhịp tim, suy tim, chết đột ngột.+ Các nguyên nhân khác (10%).. Tổn thương thực thể ở động mạch vành hoặc suy chức năng mạch vành.Tổn thương thực thể như viêm động mạch vành do giang mai, viêm quanh nútđộng mạch, tắc mạch vành do máu cục từ xa đưa đến.. Suy động mạch vành chủ yếu do hẹp van động mạch chủ, canxi hoá hay không,hở van động mạch chủ nặng: hẹp hai lá khít, cơn nhịp nhanh kịch phát, thiếu máunặng kéo dài...Về cơ chế bệnh lý: Do thiếu máu nên thiếu oxy và để có năng lượng sống, tế bàocơ tim phải cho phân huỷ Adenonucleit để tạo năng lượng. Và trong quá trìnhphóng chất Adenosin gây nên đau.Nguyên Nhân theo Đông Y, Thường do:+ Khí trệ: Thường do tình chí bị tổn thương, Can khí uất kết, Phế mất sự túc giánggây nên hoặc làm cho bệnh nặng hơn. Ăn uống quá no, ảnh hưởng đến sự vậnchuyển khí cơ cũng gây nên khí trệ.+ Huyết ứ: Khí là soái của huyết, khí trệ kéo dài, huyết khó vận hành, mạch lạcmất điều hoà sẽ làm cho huyết bị ứ lại. Thường bệnh cấp do khí trệ, bệnh mạn tínhdo huyết ứ.+ Phong Nhiệt Ủng Tắc Ở Phế: Ngoại cảm phong nhiệt, khí cơ bị bế tắc, nhiệt tíchtụ lại làm tổn thương lạc mạch của Phế dẫn đến đau thắt ngực. Nếu tổn thươnghuyết lạc thì vừa đau ngực vừa ho ra máu. Nhiệt độc uất kết thành nhọt thì nôn rađờm có mùi tanh.+ Đờm trọc ứ trệ: Do uống nhiều rượu, ăn nhiều thức ăn béo, ngọt làm cho chứcnăng vận hoá của Tỳ Vị bị tổn thương, tích tụ lại thành đờm, làm nghẽn dương khíở ngực gây nên đau thắt ngực.+ Hung Dương Tắc Nghẽn: Dương khí bất túc cũng gây nên đau thắt ngực. Sách‘Y Môn Pháp Luật’ viết: “Gây nên hung tý là do dương hư, vì dương hư mà âm lấnlên”. do dương khí suy nên hàn tà lấn lên xâm nhập vào vùng ngực, làm cho mạchlạc bị tắc nghẽn gây nên đau vùng nực.Triệu ChứngĐột nhiên đau từng cơn, đau như bó lấy ngực, lan toả sang nách, lên cổ, lên vai bêntrái và dọc theo phía trong tay trái. Cơn đau kéo dài vài giây đến vài phút rồi êmdịu, khỏi nhanh chóng. Nếu cơn đau kéo dài hàng nửa giờ, cần nghĩ đến Nhồi máucơ tim và phải xử trí kịp thời.A - Cơn Điển Hình- Đau sau xương ức đột ngột, thường xảy ra khi đang đi vội, leo dốc, lên cầu thang.khi trời lạnh v.v...- Cảmgiác tức ngực như có vật đè lên sau xương ức hoặc bên trái. đau lên lên haivai, hai quai hàm dưới, phía trong tay trái lan lên cổ. cũng có khi cảm giác đaunhói hoặc nóng bỏng.- Cảm giác bồn chồn lo sợ, cơn kéo dài vài giây đến vài phút. Nếu kéo dài hơn nửagiờ phải nghĩ đến nhồi máu cơ tim.Cơn có thể thưa hay mau. Cơn càng mau, càng kéo dài tiên lượng càng xấu. Cơnđau có thể chấm dứt hoặc giảm ngay sau khi hết yếu tố kích thích hoặc 1-5 phútsau khi dùng các Nitrat tác dụng nhanh như ngậm dưới lưỡi viên Nitroglycerin.Trong thời gian cơn đau, bệnh nhân không có triệu chứng gì khác. Mạch, huyết ápnghe tim phổi bình thường.B- Cơn Không Điển HìnhVị trí và hướng lan: Có khi chi đau ở tay, vùng thượng vị, vùng trên xương ức,vùng cổ. Có khi lan ra sau gáy, xuống lưng, ra hai tay ngón út nhưng không baogiờ lan ra ngón cái, và hàm trên.Về cường độ đau : Có khi chỉ có cảm giác tức sau xương ức.Điều kiện xuất hiện: Cơn đau thắt ngực có khi tự phát xảy, ra lúc ngủ hoặc có cơnxúc động mạnh. Có khi xảy ra liên tục, xuất hiện dễ dàng chỉ sau một cử động nhẹ.Triệu chứng lâm sàng còn tùy theo thể loại đau thắt tim mà có khác (đã nêu ở phầnđại cương).C- Chẩn Đoán Xác Định Và Phân Biệt ...

Tài liệu được xem nhiều: