Dạ dày đau là cách gọi chung các chứng đau ở vùng Thượng vị, trung tiêu. Dạ dày đau là triệu chứng chủ yếu của khá nhiều bịnh chứng của Dạ dày (Dạ dày Tá tràng viêm lóet, Dạ dày sa, Ung thư Dạ dày, Rối loạn thần kinh chi phối Dạ dày...)
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh học thực hành - Dạ dày đau (Gastralgia- Gastralgie)BỆNH HỌC THỰC HÀNH - DẠ DÀY ĐAU (Gastralgia- Gastralgie) ……….., tháng … năm ……. BỆNH HỌC THỰC HÀNH DẠ DÀY ĐAU (Gastralgia- Gastralgie) Đại cương Dạ dày đau là cách gọi chung các chứng đau ở vùng Thượng vị, trungtiêu. Dạ dày đau là triệu chứng chủ yếu của khá nhiều bịnh chứng của Dạdày (Dạ dày Tá tràng viêm lóet, Dạ dày sa, Ung thư Dạ dày, Rối loạn thầnkinh chi phối Dạ dày...) Bịnh Danh + Tâm thố ng (Thiên ‘Lục Nguyên Chính Kỷ Đại Luận ‘ TV 71) + Vị Hoãn thống, Vị Uyển thống (Thiên ‘Kinh Mạch’ LK10) + Vị Quản Thống ( Đan Khê Tâm Pháp) + Tâm Hạ Thống (Y Học Chính Truyền) + Vị Thống ( Châm Cứu Học Giảng Nghĩa). Nguyên Nhân 1- Do Bịnh Tà Phạ m Vị (NKHTYT. Hải), Do ăn uố ng không tiế t độ(NKHTYT. Đô): + Do ngoại cảm hàn tà xâm nhập vào Vị + Hoặc do ăn uố ng các thức ăn sống lạnh, hàn tích ở trong làm cho Vịđau. + Hoặc do Tỳ Vị đang bị hư hàn lại bị hàn tà xâm nhập gây ra đau. + Hoặc do ăn uống không điều độ, no đói thất thường. Aên nhiều th ứcăn béo, ngọt sinh ra thấp nhiệ t ở trong gây đau. + Hoặc do thức ăn uố ng đình trệ không tiêu hóa được gây đau. + Cũng có thể do giun gây đau. 2- Do Can Khí Phạm Vị (NKHTYT. Đô), Can Khí Uất Kết(NKHTYT. Hả i). Do lo nghĩ uất ức làm tổn thương Can (Nộ thương Can), Can khíkhông sơ tiết được, phạm đến Vị, làm cho Can Vị không điều hòa, khí cơ bịuất trệ gây ra đau. Hoặc do khí bị uất hóa thành Hỏa, hỏa uất làm tổn thương phầ n âm,dịch vị b ị khô gây ra đau (đau ngày càng tăng hoặc đau liên miên). 3 - Do Tỳ Vị Hư Hàn (NKHTYT. Hải), Tỳ Vị Hư Yếu (NKHTYT.Đô). Do lao động qúa sức, no đói thất thường khiế n Tỳ Vị bị tổn thương,Tỳ dương bất túc nên hàn phát sinh gây đau. Tuy phân ra làm 3 loại như trên nhưng các sách giáo khoa đều thốngnhất nguyên nhân chủ yếu là do không thông (thống tắc bất thông - đau là dokhông thông) Chứng Trạng Lâm Sàng 1- CAN KHÍ PHẠM VỊ (NKHTYT. Hải và T. Đô) a- Chứng: Bụng trên đầy trướng, vùng Thượng vị đau xuyên ra 2 bênhông, ợ hơi, ợ chua, táo bón, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch Trầm Huyền. b- Biện ch ứng : Bụng trên đầy trướng, ợ hơi, ợ chua, đạ i tiện bón là do Vị khí khôngthăng giáng được, nghịch lên trên. Bụng đau do Can và Tỳ bất hòa gây ra vì Can chủ sơ tiết, khi tình chíkhông được thư thái, Can khí bị uất kết, phạm (khắc) Vị (thổ). Hông và sườn liên hệ đến Can kinh (Can kinh vận hành qua đó), bịnhthuộc về khí, khí thường đ ộng, do đó, 2 hông sườn bị đau. Mạch Huyền là mạch của Can. Như vậy Dạ dày đau ở đây là do Can khí bị uất kết, Can khí phạm Vịgây ra. Điều tr ị: + Sơ Can, lý khí (T. Hải) + Sơ Can lý khí, hòa Vị, chỉ thống (T. Đô). Đều dùng bài Sài Hồ Sơ Can Tán (Cảnh Nhạc Toàn Thư): Sài Hồ 8g,Bạch thược 12g, Chích thảo 4g, Chỉ xác 8g, Hương phụ 8g, Xuyên khung 8g.Sắc ngày uống 1 thang. (Đây là bài Tứ Nghịch Tán của sách Thương Hàn Luận thêm Xuyênkhung, Hương phụ (Trần Bì). Sài Hồ sơ Can, lý khí; Thêm Hương phụ đểtăng tác dụng của Sài Hồ; Phố i hợp thêm Chỉ xác (thực) để thăng thanhgiáng trọc; Thược dược ích âm hòa lý; Hợp với Chỉ xác có tác dụng sơ thôngkhí trệ; Chích thảo điều hòa trung khí, cùng với Thược Dược có tác dụng thưcân, hòa Can; Xuyên khung để hành khí, giúp tăng tác dụng giải uất của SàiHồ và Hương phụ). - Sách ‘Trung Y Học Khái Luận ‘ dùng Tả Kim Hoàn hợp với NhịTrần Thang + Tả Kim Hoàn (Đan Khê Tâm Pháp): Hoàng Liên (sao gừng) 240g,Ngô Thù Du (Tẩ m nước muối sao) 40g. Tán bột, tưới nước làm hoàn. + Nhị Trần Thang (Hoà Tể Cục Phương): Bán Hạ 8- 12g, Trần Bì 8 -12g, Phục Linh 12g, CamThảo 4g. Sắc uống. (Hoàng Liên thanh nhiệt ở Vị làm quân để trị Can th ực gây đau; NgôThù Du để hành khí giả i uất và dẫn nhiệ t đi xuống, giáng nghịch khí; BánHạ để táo thấp hóa đàm, h òa Vị; Trần Bì để lý khí, hóa đàm; Phục Linh kiệnTỳ lợi thấp; Cam thảo hòa trung bổ Tỳ). - Sách ‘Nội Khoa Trung Y Học Giảng Nghĩa dùng bài Kim Linh TửTán và Trầm Hương Giáng Khí Tán. + Kim Linh Tử Tán (Kinh Huệ Phương - Bảo Mệnh Tập): Kim LinhTử (Hột sầu đâu, nấu với rượu, bỏ hột) 12g, Diên Hồ Sách (Sao với dấm) 4g.Sắc uống. (Kim Linh Tử sơ Can tiết nhiệ t và giãi trừ uất nhiệt ở Can kinh, phốihợp vớ i Diên Hồ Sách có thể tr ị các ch ứng đau trên dướ i, trong ngoài, khítrệ). + Trầm Hương Giáng Khí Tán (Hòa Tễ Cục Phương): Trầm Hương(nghiền mịn, để riêng) 10g, Chích thảo (sao chung với Sa nhân) 20g, Sanhân 30g, Hương phụ 20g. Sắc uống. (Hương phụ lýkhí, giải uất; Sa nhân hòa Tỳ Vị; Chích thảo điều hòatrung khí; Trầm hương giáng ...