Bệnh Học Thực Hành: DẠ DÀY SA (Vị Hạ Thùy - Gastrotose - Gastrotis)
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 180.16 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đại Cương Dạ dày sa là tình trạng toàn bộ dạ dày bị xệ (sa) xuống so với vị trí bình thường. Nguyên Nhân + Bịnh thường do độ căng của gân cơ của thành bụng gây ra: Thiếu mỡ ở vách bụng, gân cơ lỏng lẻo, áp suất bụng giảm xuống gây ra. - Người cơ thể suy nhược, bụng hẹp dài... hoặc do một nguyên nhân nào đó thường ép vào bụng trên và ngực. Những người đang mập mà gầy đi một cách nhanh chóng quá. Phụ nữ sinh đẻ nhiều, đều dễ bị dạ dày...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh Học Thực Hành: DẠ DÀY SA (Vị Hạ Thùy - Gastrotose - Gastrotis) DẠ DÀY SA (Vị Hạ Thùy - Gastrotose - Gastrotis) Đại Cương Dạ dày sa là tình trạng toàn bộ dạ dày bị xệ (sa) xuống so với vị trí bình thường. Nguyên Nhân + Bịnh thường do độ căng của gân cơ của thành bụng gây ra: Thiếu mỡ ở vách bụng, gân cơ lỏng lẻo, áp suất bụng giảm xuống gây ra. - Người cơ thể suy nhược, bụng hẹp dài... hoặc do một nguyên nhân nào đó thường ép vào bụng trên và ngực. Những người đang mập mà gầy đi một cách nhanh chóng quá. Phụ nữ sinh đẻ nhiều, đều dễ bị dạ dày sa. - YHCT cho là chủ yếu bởi Tỳ Vị hư yếu,trung khí bị hạ hãm ở dưới gây ra. Tỳ Vị là gốc của trung khí, Tỳ lại chủ cơ nhục và chuyển vận hóa, nếu TỲ hư thì vận hóa không đều, không đủ trung khí để đưa lên làm cho dạ dày sa xuống. Triệu Chứng Gầy ốm, thiếu sức, ăn uống kém,ngực và dạ dày đầy trướng khó chịu nhất là sau khi ăn. Cũng có khi sau khi ăn cảm thấy bụng sa xuống và đau thắt lưng hoặc ói mửa, ợ, đại tiện không bình thường, hễ nằm ngang thì cảm thấy dễ chịu, rêu lưỡi mỏng nhạt, mạch Nhu mà vô lực. Điều trị: - CCHT.Hải: Thăng cử trung khí, Kiện Tỳ hòa Vị. Huyệt chính: Vị Thượng, Quan nguyên, Khí Hải, Túc Tam Lý. Cách châm: Châm huyệt Thượng Vị, dùng kim dài(5 thốn), châm xuyên thẳng qua thịt (cơ tầng) rồi hướng mũi kim về phía huyệt Khí Hải hoặc Quan Nguyên. Châm Vị Thượng không quá 6cm, còn Khí Hải hoặc Quan Nguyên sâu 6cm. Sau khi châm xong, làm thủ pháp ‘Thác Vị’(dùng hổ khẩu tay bên phải nâng dạ dày lên, dùng lực từ từ đẩy lên, làm nhiều lần như vậy) để giúp đưa dạ dày lên. Châm kích thích mạnh, 2 ngày châm 1 lần, 10-20 lần là 1 liệu trình. Phương pháp châm khác: Bắt đầu sờ tìm tại giữa chỗ 2 huyệt Cự Khuyết và Thượng Quản, tìm và sờ thấy dưới da 1 cục bằng hạt đậu. Cũng có thể tìm thấy một cục như vậy giữa 2 huyệt Thượng Quản và Tề Trung (rốn). Dùng hào châm loại dài 5 thốn, châm luồn dưới da từ cục thứ nhất đến cục thứ hai, vê kim, rút kim nhanh, thấy tê tới bụng, người bịnh có cảm giác dạ dày nâng lên, có thể cảm thấy đau nhức bụng. 1-2 lần là 1 liệu trình, 2 lần cách nhau 15 ngày hoặc 1 tháng. Thường sau một liệu trình mà không thấy kết qủa thì không làm thêm lần nữa. - Thiên Trụ, Đại Trữ, Cách Du, Can Du, Tam Tiêu Du, Thừa Mãn, Lương Khâu. Mỗi ngày châm 1 lần, phối hợp với cứu (Trung Quốc Châm Cứu Học). - Huyệt chính: Khí Hải, Túc Tam Lý. Huyệt phụ: Quan Nguyên, Trung Quản. Bắt đầu châm Khí Hải và Túc Tam Lý, nếu nặnng thêm Quan Nguyên hoặc Trung Quản (Khoái Tốc Châm Thích Liệu Pháp). - Chương Môn xuyên Phúc Kết, Nội Quan, Tam âm giao. Hoặc: Đại Hoành xuyên Thần Khuyết, Trạch Tiền, Thượng Cự Hư. Mỗi ngày châm một nhóm, huyệt vùng bụng lưu kim 20 phút. 10 ngày là một liệu trình, 2 liệu trình cách nhau 3 ngày (Thường Dụng Trung Y Trị Liệu Thủ Sách) - Can Du, Vị Du, Trung Quản, Thượng Quản, Thiên Xu, châm hoặc cứu (Lâm Sàng Đa Khoa Tổng Hợp Trị Liệu Học). - Kiện Tỳ hòa Vị, thăng cử trung khí. Châm huyệt Vị thượng, Khí hải, Cự khuyết, Hạ quản. Châm bổ. Huyệt Vị thượng châm xiên deén Khí hải, huyệt Cự khuyết xuyên đến Hạ quản. Lưu kim 20 phút. Mỗi ngày châm một lần, 10 lần là một liệu trình. Nếu đau thêm Nội quan, Nôn chua thêm Công tôn. - Dùng kim dài, châm huyệt Cự Khuyết, khi qua da, luồn theo da xuống đến điểm ấn đau ở bên trái rốn hoặc chỗ có cục cứng. Nếu không có điểm đau hoặc cục cứng, có thể châm xuyên đến huyệt Hoang du. Khi đắc khí, người bệnh có cảm giác căng trướng hoặc có khi có cảm giác dạ dày co rút mãnh liệt lên phía trên) tiếp tục đẩy kim vào độ 1cm. Giữ cán kim hướng về một phía mà vê kim, lưu kim 40 phút rút kim (Trung Hoa Bí Thuật Châm Cứu Trị Liệu). - Châm từ sát điểm đau ở bên trái rốn, hoặc nốt cứng hoặc huyệt Hoang Du lùi xuống 1 đến 2 cm, luồn dưới da lên đến huyệt Cự Khuyết. Đắc khí rồi thì vê kim và lưu kim 40 phút (Trung Hoa Bí Thuật Châm Cứu Trị Liệu). - Dùng kim dài châm thẳng huyệt Cưu Vĩ sâu 0,3 - 0,5cm, luồn kim hướng xuống đến điểm đau hoặc cục cứng. Khi người bệnh cảm thấy tức, hơi đau thì rút kim lên. Mỗi lần lưu kim 30 - 60 phút (Trung Hoa Bí Thuật Châm Cứu Trị Liệu). - Dùng kim dài châm từ huyệt Lương Môn xuyên xuống huyệt Thiên Khu (Trung Hoa Bí Thuật Châm Cứu Trị Liệu). - Châm hai kim đồng thời ở huyệt Kiến Lý, châm 10 ngày là một liệu trình. Quá trình chữa trị và củng cố là 1 tháng (Trung Hoa Bí Thuật Châm Cứu Trị Liệu). - Dùng kim dài châm từ mé phải huyệt Thừa Mãn tạo thành góc 45 độ luồn dưới da thấu sang mé trái huyệt Thiên Khu. Khi có cảm giác căng thì vê chuyển 7 - 8 lần xong vê chuyển kim về một hướng, thấy kim tắc (trệ) lại, kéo kim lên về phía lùi kim, bệnh nhân có cảm giác bụng trên trống rỗng, dạ dày rung động nhẹ, dùng tay đè xuống bụng đẩy mép dưới dạ dày ngược lên. Khi rút kim thì cứ cách 5 phút thả lỏng kim rút ra 1/3 rồi ngừng kim, chia kim rút ra làm 3 kỳ, cộng nâng kéo kim là 15 phút, cuối cùng nâng đưa đốc kim lên thành góc 90 độ, lắc 7-8 lần rồi rút kim. Dùng dây lưng bu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh Học Thực Hành: DẠ DÀY SA (Vị Hạ Thùy - Gastrotose - Gastrotis) DẠ DÀY SA (Vị Hạ Thùy - Gastrotose - Gastrotis) Đại Cương Dạ dày sa là tình trạng toàn bộ dạ dày bị xệ (sa) xuống so với vị trí bình thường. Nguyên Nhân + Bịnh thường do độ căng của gân cơ của thành bụng gây ra: Thiếu mỡ ở vách bụng, gân cơ lỏng lẻo, áp suất bụng giảm xuống gây ra. - Người cơ thể suy nhược, bụng hẹp dài... hoặc do một nguyên nhân nào đó thường ép vào bụng trên và ngực. Những người đang mập mà gầy đi một cách nhanh chóng quá. Phụ nữ sinh đẻ nhiều, đều dễ bị dạ dày sa. - YHCT cho là chủ yếu bởi Tỳ Vị hư yếu,trung khí bị hạ hãm ở dưới gây ra. Tỳ Vị là gốc của trung khí, Tỳ lại chủ cơ nhục và chuyển vận hóa, nếu TỲ hư thì vận hóa không đều, không đủ trung khí để đưa lên làm cho dạ dày sa xuống. Triệu Chứng Gầy ốm, thiếu sức, ăn uống kém,ngực và dạ dày đầy trướng khó chịu nhất là sau khi ăn. Cũng có khi sau khi ăn cảm thấy bụng sa xuống và đau thắt lưng hoặc ói mửa, ợ, đại tiện không bình thường, hễ nằm ngang thì cảm thấy dễ chịu, rêu lưỡi mỏng nhạt, mạch Nhu mà vô lực. Điều trị: - CCHT.Hải: Thăng cử trung khí, Kiện Tỳ hòa Vị. Huyệt chính: Vị Thượng, Quan nguyên, Khí Hải, Túc Tam Lý. Cách châm: Châm huyệt Thượng Vị, dùng kim dài(5 thốn), châm xuyên thẳng qua thịt (cơ tầng) rồi hướng mũi kim về phía huyệt Khí Hải hoặc Quan Nguyên. Châm Vị Thượng không quá 6cm, còn Khí Hải hoặc Quan Nguyên sâu 6cm. Sau khi châm xong, làm thủ pháp ‘Thác Vị’(dùng hổ khẩu tay bên phải nâng dạ dày lên, dùng lực từ từ đẩy lên, làm nhiều lần như vậy) để giúp đưa dạ dày lên. Châm kích thích mạnh, 2 ngày châm 1 lần, 10-20 lần là 1 liệu trình. Phương pháp châm khác: Bắt đầu sờ tìm tại giữa chỗ 2 huyệt Cự Khuyết và Thượng Quản, tìm và sờ thấy dưới da 1 cục bằng hạt đậu. Cũng có thể tìm thấy một cục như vậy giữa 2 huyệt Thượng Quản và Tề Trung (rốn). Dùng hào châm loại dài 5 thốn, châm luồn dưới da từ cục thứ nhất đến cục thứ hai, vê kim, rút kim nhanh, thấy tê tới bụng, người bịnh có cảm giác dạ dày nâng lên, có thể cảm thấy đau nhức bụng. 1-2 lần là 1 liệu trình, 2 lần cách nhau 15 ngày hoặc 1 tháng. Thường sau một liệu trình mà không thấy kết qủa thì không làm thêm lần nữa. - Thiên Trụ, Đại Trữ, Cách Du, Can Du, Tam Tiêu Du, Thừa Mãn, Lương Khâu. Mỗi ngày châm 1 lần, phối hợp với cứu (Trung Quốc Châm Cứu Học). - Huyệt chính: Khí Hải, Túc Tam Lý. Huyệt phụ: Quan Nguyên, Trung Quản. Bắt đầu châm Khí Hải và Túc Tam Lý, nếu nặnng thêm Quan Nguyên hoặc Trung Quản (Khoái Tốc Châm Thích Liệu Pháp). - Chương Môn xuyên Phúc Kết, Nội Quan, Tam âm giao. Hoặc: Đại Hoành xuyên Thần Khuyết, Trạch Tiền, Thượng Cự Hư. Mỗi ngày châm một nhóm, huyệt vùng bụng lưu kim 20 phút. 10 ngày là một liệu trình, 2 liệu trình cách nhau 3 ngày (Thường Dụng Trung Y Trị Liệu Thủ Sách) - Can Du, Vị Du, Trung Quản, Thượng Quản, Thiên Xu, châm hoặc cứu (Lâm Sàng Đa Khoa Tổng Hợp Trị Liệu Học). - Kiện Tỳ hòa Vị, thăng cử trung khí. Châm huyệt Vị thượng, Khí hải, Cự khuyết, Hạ quản. Châm bổ. Huyệt Vị thượng châm xiên deén Khí hải, huyệt Cự khuyết xuyên đến Hạ quản. Lưu kim 20 phút. Mỗi ngày châm một lần, 10 lần là một liệu trình. Nếu đau thêm Nội quan, Nôn chua thêm Công tôn. - Dùng kim dài, châm huyệt Cự Khuyết, khi qua da, luồn theo da xuống đến điểm ấn đau ở bên trái rốn hoặc chỗ có cục cứng. Nếu không có điểm đau hoặc cục cứng, có thể châm xuyên đến huyệt Hoang du. Khi đắc khí, người bệnh có cảm giác căng trướng hoặc có khi có cảm giác dạ dày co rút mãnh liệt lên phía trên) tiếp tục đẩy kim vào độ 1cm. Giữ cán kim hướng về một phía mà vê kim, lưu kim 40 phút rút kim (Trung Hoa Bí Thuật Châm Cứu Trị Liệu). - Châm từ sát điểm đau ở bên trái rốn, hoặc nốt cứng hoặc huyệt Hoang Du lùi xuống 1 đến 2 cm, luồn dưới da lên đến huyệt Cự Khuyết. Đắc khí rồi thì vê kim và lưu kim 40 phút (Trung Hoa Bí Thuật Châm Cứu Trị Liệu). - Dùng kim dài châm thẳng huyệt Cưu Vĩ sâu 0,3 - 0,5cm, luồn kim hướng xuống đến điểm đau hoặc cục cứng. Khi người bệnh cảm thấy tức, hơi đau thì rút kim lên. Mỗi lần lưu kim 30 - 60 phút (Trung Hoa Bí Thuật Châm Cứu Trị Liệu). - Dùng kim dài châm từ huyệt Lương Môn xuyên xuống huyệt Thiên Khu (Trung Hoa Bí Thuật Châm Cứu Trị Liệu). - Châm hai kim đồng thời ở huyệt Kiến Lý, châm 10 ngày là một liệu trình. Quá trình chữa trị và củng cố là 1 tháng (Trung Hoa Bí Thuật Châm Cứu Trị Liệu). - Dùng kim dài châm từ mé phải huyệt Thừa Mãn tạo thành góc 45 độ luồn dưới da thấu sang mé trái huyệt Thiên Khu. Khi có cảm giác căng thì vê chuyển 7 - 8 lần xong vê chuyển kim về một hướng, thấy kim tắc (trệ) lại, kéo kim lên về phía lùi kim, bệnh nhân có cảm giác bụng trên trống rỗng, dạ dày rung động nhẹ, dùng tay đè xuống bụng đẩy mép dưới dạ dày ngược lên. Khi rút kim thì cứ cách 5 phút thả lỏng kim rút ra 1/3 rồi ngừng kim, chia kim rút ra làm 3 kỳ, cộng nâng kéo kim là 15 phút, cuối cùng nâng đưa đốc kim lên thành góc 90 độ, lắc 7-8 lần rồi rút kim. Dùng dây lưng bu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bệnh học thực hành Dược vị giáo dục y học Giáo trình Giáo án Tài liệu y học Bài giảng Y học ngành y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 200 0 0 -
Giới thiệu môn học Ngôn ngữ lập trình C++
5 trang 181 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 166 0 0 -
Hình thành hệ thống điều khiển trình tự xử lý các toán tử trong một biểu thức logic
50 trang 155 0 0 -
Báo cáo thực hành Môn: Công nghệ vi sinh
15 trang 152 0 0 -
38 trang 147 0 0
-
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ GIÁO TRÌNH
3 trang 144 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 142 1 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 141 0 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 140 0 0