Bệnh Học Thực Hành: DẠ DÀY XUẤT HUYẾT (Vị Xuất Huyết - Hematémèse - Hematemesis)
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 174.96 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đại cương Là chứng trạng xuất huyết ở niêm mạc dạ dày dẫn đến ói ra máu, tiêu ra máu (phân đen). Có những trường hợp nhẹ nhưng cũng có nhiều trường hợp máu ra nhiều qúa không cầm kịp, có thể dẫn đến tử vong. Triệu chứng Cơn đau đột ngột, dữ dội ở vùng thượng vị. Sau cơn đau như dao đâm là cơn đau liên tục, khó thở, đau khắp bụng, đi lại, nằm ngồi đều thấy đau ở bụng. Bụng cứng như gỗ, cứng toàn bụng. Cơn đau dữ dội làm cho người bịnh ngất đi,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh Học Thực Hành: DẠ DÀY XUẤT HUYẾT (Vị Xuất Huyết - Hematémèse - Hematemesis) DẠ DÀY XUẤT HUYẾT (Vị Xuất Huyết - Hematémèse - Hematemesis)Đại cươngLà chứng trạng xuất huyết ở niêm mạc dạ dày dẫn đến ói ra máu, tiêu ra máu (phânđen). Có những trường hợp nhẹ nhưng cũng có nhiều trường hợp máu ra nhiều qúakhông cầm kịp, có thể dẫn đến tử vong.Triệu chứngCơn đau đột ngột, dữ dội ở vùng thượng vị. Sau cơn đau như dao đâm là cơn đauliên tục, khó thở, đau khắp bụng, đi lại, nằm ngồi đều thấy đau ở bụng. Bụng cứngnhư gỗ, cứng toàn bụng. Cơn đau dữ dội làm cho người bịnh ngất đi, tái xanh, toátmồ hôi rồi lịm đi.· Tỉnh lại thấy nóng ở cổ, có mùi tanh máu ở cổ, ói ra máu tươi, hoặc bầm đen, chỉcó máu không thôi hoặc lẫn ít nhiều thức ăn... Tiếp đó các ngày sau có ỉa ra phânđen.·Hoặc sau cơn đau, ngất nhẹ rồi qua được cơn đau nhưng chân tay rã rời, mệt mỏi,muốn nằm, mặt xanh... 2-3 giờ sau đi ngoài ra phân có máu bầm đen hoặc đen hẳnnhư hắc ín, mùi tanh máu.Nguyên nhânThường do 3 nguyên nhân chính:· Chỗ mụn nhọt lở loét ở bao tử, tá tràng ngày càng lớn thêm, mạch máu căng lên,nhân cơ hội như tức giận qúa hoặc phẫn nộ kích thích làm mạch máu qúa căng gâyxung huyết và mạch máu gần chỗ mụn nhọt lở loét bị vỡ, máu tràn vào bao tử.Ngoài nguyên nhân tức giận, sợ hãi hoặc u uất qúa hoặc thần kinh bị kích thích độtngột cũng gây nên xuất huyết bao tử.·Bịnh nhân đang bị lở loét bao tử, nếu uống phải rượu mạnh, một số loại thuốc nhưAspirin, Corticoide, Chlopheriamin... làm dạ dày bị xuất huyết. Có khi các thức ănkích thích (cà phê, tiêu...) hoặc khó tiêu làm cho chỗ mụn nhọt, lở loét bị kíchthích, cọ xát, gây nên xuất huyết.·Bịnh dạ dày lở loét lâu ngày, vận động mạnh, đụng tới bụng hoặc khiêng nhấc vậtnặng... cũng có thể gây xuất huyết.Bảng Phân Biệt Chứng Ói Ra Máu (dạ dày Xuất Huyết) và Ho Ra Máu (KháiHuyết - do Phổi) ÓI RA MÁU HO RA MÁUPhải cố sức trong cơn nôn mửa Sau một cơn ho thấy khạc ra má- Máu đỏ, đen đen, không có không khí trong máu và thường Máu đỏ thuần, có bọt, có khônglẫn lộn với thức ăn chưa tiêu hóaNgày kế tiếp đi cầu ra phân có mầu đen. Những ngày kế tiếp trong chất đ vẫn còn thấy máu.Điều trị:· Nguyên Tắc Chung:* Không nên di chuyển nhiều, không để cho người bịnh tự đi lại vì bịnh nhân sẽchoáng, chóng mặt và ngã xuống, có khi chết ngay nếu không phát hiện kịp thời.* Phải cho người bịnh nằm nghỉ tuyệt đối trên giường theo tư thế nửa nằm nửangồi trong trường hợp nhẹ, và nằm thẳng, đầu thấp trong trường hợp nặng.* Thuốc cầm máu bất cứ loại nào đều phải dùng.* Không nên để người bịnh đói quá vì dạ dày tăng co bóp và tiết dịch dễ gây chảymáu. Nên cho người bịnh ăn ít, cứ 3 giờ cho ăn một lần những thức ăn nhẹ và dễtiêu như bột trẻ em quấy đặc, khoai tây nghiền nhỏ, thịt băm...Nên cho uống nhiềuchất lỏng như sữa, nước trà đường.* Trong những ngày sau, nên thông khoan để cho người bịnh đi cầu.* Nên chườm đá ở vùng thượng vị.* Rửa dạ dày bằng nước lạnh có tác dụng làm giảm co bóp, giảm tiết dịch, làm hạhuyết áp tại chỗ, vì vậy có thể cầm máu được.* Cần theo dõi thường xuyên, đo huyết áp, đếm mạch để biết máu còn chảy hay đãngưng. (Nếu huyết áp vẫn còn thấp hoặc ngày càng tụt là dấu hiệu máu vẫn cònchảy bên trong).Dược: theo (Thức Ăn Trị Bệnh Của Nhật Bản):-Muối 6-8gr, hòa loãng với nước cho uống từ từ. Trước hết, lấy ít nước sôi để dễhòa tan muối, sau đó pha thên nước lạnh để làm giảm nhiệt độ trong bao tử, tuynhiên, lúc cần kíp, cứ uống ngay. Nước muối có tác dụng làm máu đông lại, vì vậy,khi uống xong, thấy trong người thoải mái thì cứ uống tiếp, không cần để ý nhiềuít. (Nên biết là sau khi ói ra máu, một phần nước trong cơ thể thấm vào máu để bổsung cho máu, vì vậy Y HH Đ trị bệnh ói ra máu, trước hết không phải là dùngthuốc cầm máu mà chỉ dùng nước muối(nước biển) truyền vào cơ thể. Nên lưu ý làkhi cắt tiết gà, vịt, lúc đầu không thấy đông đặc nhưng khi cho vào ít muối thìtrong chốc lát máu sẽ đông lại. Đó là công dụng của muối làm đông đặc máu, hàngắn vết thương.- Củ hoặc rễ Sen (Ngẫu Tiết), có tác dụng làm mát và cầm máu, bổ máu. Lấy thậtnhiều củ Sen, mài, lọc lấy nước dùng làm thuốc uống sống. Nước củ Sen khôngnhững có thể thay thế số nước thiếu trong cơ thể mà còn có tác dụng cầm máu.Nên uống lạnh vì dạ dày lúc xuất huyết thì hỏa vượng, nóng như đốt, vì vậy, khôngnên uống nóng. Hơn nữa, mạch máu khi gặp chất lạnh thì co rút lại, trái lại khi gặpnóng qúa thì dãn ra, xung huyết lên.Khi mài rễ củ Sen, khônng nên bỏ các chỗ có mắt, vì chính các mắt Sen là thuốccầm máu tốt. Có thể đun sôi làm nước uống thay nước trà hàng ngày. Nước củ Sencó vị chát, sít, làm mạch máu co rút. Nước củ Sen mài để lâu có mầu đỏ hoặc nấulên cũng thấy mầu đỏ, nước mầu đỏ đó có tác dụng bổ huyết, vì thế, không phải chỉuống khi có xuất huyết mà có thể uống lâu dài để bổ huyết.Theo sách ‘Tân Tân Hữu Vị Đàm’:- Khi thổ huyết, hỏa khí đang vượng, huyết nhiệt, do đó cần phải uống thêm 1 ítloại thuốc thanh, lương: Nước Rễ Tranh + Mía Lau vì Rễ Tranh có tác dụng lươnghuyết, còn Mía Lau thì thanh nhiệt.- Sách Phụ Nhân Phương Lương dùng bài Tứ Sinh Hoàn: Hà Diệp (Lá Sen tươi)320g, Tiên (Tươi) Trắc Bá 40g, Tiên (Tươi) Ngải Diệp 12g, Tiên (Tươi) Sinh địa340g.Nguyên là thuốc hoàn. Hiện nay hay dùng tươi, giã các vị thuốc vắt lấy nước(trấp), uống mát hoặc uống ấm hoặc sắc thành thang uống (Sinh Địa lương huyết,dưỡng âm, Trắc Bá, Hà Diệp thu liễm, chỉ huyết). Ba vị này đều có tính hàn lương,phối hợp với Ngải Diệp tính ôn, hòa huyết, tán ứ theo nghĩa ‘ phản tá’.- Viện Trung Y Thượng Hải dùng: Ngó Sen 1280g, Sinh Địa tươi (bỏ vỏ) 160g,Qủa Lê tươi 640g. Giã nát, vắt lấy nước uống.Hoặc dùng: Tiên Ngẫu Tiết 40g, Tiên Đại Kế 20g, Tiên Mao Căn 40 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh Học Thực Hành: DẠ DÀY XUẤT HUYẾT (Vị Xuất Huyết - Hematémèse - Hematemesis) DẠ DÀY XUẤT HUYẾT (Vị Xuất Huyết - Hematémèse - Hematemesis)Đại cươngLà chứng trạng xuất huyết ở niêm mạc dạ dày dẫn đến ói ra máu, tiêu ra máu (phânđen). Có những trường hợp nhẹ nhưng cũng có nhiều trường hợp máu ra nhiều qúakhông cầm kịp, có thể dẫn đến tử vong.Triệu chứngCơn đau đột ngột, dữ dội ở vùng thượng vị. Sau cơn đau như dao đâm là cơn đauliên tục, khó thở, đau khắp bụng, đi lại, nằm ngồi đều thấy đau ở bụng. Bụng cứngnhư gỗ, cứng toàn bụng. Cơn đau dữ dội làm cho người bịnh ngất đi, tái xanh, toátmồ hôi rồi lịm đi.· Tỉnh lại thấy nóng ở cổ, có mùi tanh máu ở cổ, ói ra máu tươi, hoặc bầm đen, chỉcó máu không thôi hoặc lẫn ít nhiều thức ăn... Tiếp đó các ngày sau có ỉa ra phânđen.·Hoặc sau cơn đau, ngất nhẹ rồi qua được cơn đau nhưng chân tay rã rời, mệt mỏi,muốn nằm, mặt xanh... 2-3 giờ sau đi ngoài ra phân có máu bầm đen hoặc đen hẳnnhư hắc ín, mùi tanh máu.Nguyên nhânThường do 3 nguyên nhân chính:· Chỗ mụn nhọt lở loét ở bao tử, tá tràng ngày càng lớn thêm, mạch máu căng lên,nhân cơ hội như tức giận qúa hoặc phẫn nộ kích thích làm mạch máu qúa căng gâyxung huyết và mạch máu gần chỗ mụn nhọt lở loét bị vỡ, máu tràn vào bao tử.Ngoài nguyên nhân tức giận, sợ hãi hoặc u uất qúa hoặc thần kinh bị kích thích độtngột cũng gây nên xuất huyết bao tử.·Bịnh nhân đang bị lở loét bao tử, nếu uống phải rượu mạnh, một số loại thuốc nhưAspirin, Corticoide, Chlopheriamin... làm dạ dày bị xuất huyết. Có khi các thức ănkích thích (cà phê, tiêu...) hoặc khó tiêu làm cho chỗ mụn nhọt, lở loét bị kíchthích, cọ xát, gây nên xuất huyết.·Bịnh dạ dày lở loét lâu ngày, vận động mạnh, đụng tới bụng hoặc khiêng nhấc vậtnặng... cũng có thể gây xuất huyết.Bảng Phân Biệt Chứng Ói Ra Máu (dạ dày Xuất Huyết) và Ho Ra Máu (KháiHuyết - do Phổi) ÓI RA MÁU HO RA MÁUPhải cố sức trong cơn nôn mửa Sau một cơn ho thấy khạc ra má- Máu đỏ, đen đen, không có không khí trong máu và thường Máu đỏ thuần, có bọt, có khônglẫn lộn với thức ăn chưa tiêu hóaNgày kế tiếp đi cầu ra phân có mầu đen. Những ngày kế tiếp trong chất đ vẫn còn thấy máu.Điều trị:· Nguyên Tắc Chung:* Không nên di chuyển nhiều, không để cho người bịnh tự đi lại vì bịnh nhân sẽchoáng, chóng mặt và ngã xuống, có khi chết ngay nếu không phát hiện kịp thời.* Phải cho người bịnh nằm nghỉ tuyệt đối trên giường theo tư thế nửa nằm nửangồi trong trường hợp nhẹ, và nằm thẳng, đầu thấp trong trường hợp nặng.* Thuốc cầm máu bất cứ loại nào đều phải dùng.* Không nên để người bịnh đói quá vì dạ dày tăng co bóp và tiết dịch dễ gây chảymáu. Nên cho người bịnh ăn ít, cứ 3 giờ cho ăn một lần những thức ăn nhẹ và dễtiêu như bột trẻ em quấy đặc, khoai tây nghiền nhỏ, thịt băm...Nên cho uống nhiềuchất lỏng như sữa, nước trà đường.* Trong những ngày sau, nên thông khoan để cho người bịnh đi cầu.* Nên chườm đá ở vùng thượng vị.* Rửa dạ dày bằng nước lạnh có tác dụng làm giảm co bóp, giảm tiết dịch, làm hạhuyết áp tại chỗ, vì vậy có thể cầm máu được.* Cần theo dõi thường xuyên, đo huyết áp, đếm mạch để biết máu còn chảy hay đãngưng. (Nếu huyết áp vẫn còn thấp hoặc ngày càng tụt là dấu hiệu máu vẫn cònchảy bên trong).Dược: theo (Thức Ăn Trị Bệnh Của Nhật Bản):-Muối 6-8gr, hòa loãng với nước cho uống từ từ. Trước hết, lấy ít nước sôi để dễhòa tan muối, sau đó pha thên nước lạnh để làm giảm nhiệt độ trong bao tử, tuynhiên, lúc cần kíp, cứ uống ngay. Nước muối có tác dụng làm máu đông lại, vì vậy,khi uống xong, thấy trong người thoải mái thì cứ uống tiếp, không cần để ý nhiềuít. (Nên biết là sau khi ói ra máu, một phần nước trong cơ thể thấm vào máu để bổsung cho máu, vì vậy Y HH Đ trị bệnh ói ra máu, trước hết không phải là dùngthuốc cầm máu mà chỉ dùng nước muối(nước biển) truyền vào cơ thể. Nên lưu ý làkhi cắt tiết gà, vịt, lúc đầu không thấy đông đặc nhưng khi cho vào ít muối thìtrong chốc lát máu sẽ đông lại. Đó là công dụng của muối làm đông đặc máu, hàngắn vết thương.- Củ hoặc rễ Sen (Ngẫu Tiết), có tác dụng làm mát và cầm máu, bổ máu. Lấy thậtnhiều củ Sen, mài, lọc lấy nước dùng làm thuốc uống sống. Nước củ Sen khôngnhững có thể thay thế số nước thiếu trong cơ thể mà còn có tác dụng cầm máu.Nên uống lạnh vì dạ dày lúc xuất huyết thì hỏa vượng, nóng như đốt, vì vậy, khôngnên uống nóng. Hơn nữa, mạch máu khi gặp chất lạnh thì co rút lại, trái lại khi gặpnóng qúa thì dãn ra, xung huyết lên.Khi mài rễ củ Sen, khônng nên bỏ các chỗ có mắt, vì chính các mắt Sen là thuốccầm máu tốt. Có thể đun sôi làm nước uống thay nước trà hàng ngày. Nước củ Sencó vị chát, sít, làm mạch máu co rút. Nước củ Sen mài để lâu có mầu đỏ hoặc nấulên cũng thấy mầu đỏ, nước mầu đỏ đó có tác dụng bổ huyết, vì thế, không phải chỉuống khi có xuất huyết mà có thể uống lâu dài để bổ huyết.Theo sách ‘Tân Tân Hữu Vị Đàm’:- Khi thổ huyết, hỏa khí đang vượng, huyết nhiệt, do đó cần phải uống thêm 1 ítloại thuốc thanh, lương: Nước Rễ Tranh + Mía Lau vì Rễ Tranh có tác dụng lươnghuyết, còn Mía Lau thì thanh nhiệt.- Sách Phụ Nhân Phương Lương dùng bài Tứ Sinh Hoàn: Hà Diệp (Lá Sen tươi)320g, Tiên (Tươi) Trắc Bá 40g, Tiên (Tươi) Ngải Diệp 12g, Tiên (Tươi) Sinh địa340g.Nguyên là thuốc hoàn. Hiện nay hay dùng tươi, giã các vị thuốc vắt lấy nước(trấp), uống mát hoặc uống ấm hoặc sắc thành thang uống (Sinh Địa lương huyết,dưỡng âm, Trắc Bá, Hà Diệp thu liễm, chỉ huyết). Ba vị này đều có tính hàn lương,phối hợp với Ngải Diệp tính ôn, hòa huyết, tán ứ theo nghĩa ‘ phản tá’.- Viện Trung Y Thượng Hải dùng: Ngó Sen 1280g, Sinh Địa tươi (bỏ vỏ) 160g,Qủa Lê tươi 640g. Giã nát, vắt lấy nước uống.Hoặc dùng: Tiên Ngẫu Tiết 40g, Tiên Đại Kế 20g, Tiên Mao Căn 40 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bệnh học thực hành Dược vị giáo dục y học Giáo trình Giáo án Tài liệu y học Bài giảng Y học ngành y họcTài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 221 0 0 -
Giới thiệu môn học Ngôn ngữ lập trình C++
5 trang 197 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 187 0 0 -
Hình thành hệ thống điều khiển trình tự xử lý các toán tử trong một biểu thức logic
50 trang 174 0 0 -
38 trang 168 0 0
-
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ GIÁO TRÌNH
3 trang 164 0 0 -
Báo cáo thực hành Môn: Công nghệ vi sinh
15 trang 160 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 158 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 153 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0