Danh mục

Bệnh Học Thực Hành: Hen suyễn

Số trang: 29      Loại file: pdf      Dung lượng: 313.96 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Hen suyễn là một hội chứng bệnh lý của cơ quan hô hấp mà đặc trưng chủ yếu là khó thở và tiếng đờm khò khè trong họng. Sách ‘Y Học Chính Truyền’ định nghĩa: “Suyễn thì thở không to, háo thì thở có tiếng”. Sách ‘Y Học Nhập Môn’ viết: “Thở gấp là suyễn, trong họng có tiếng kêu là háo”.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh Học Thực Hành: Hen suyễn HEN SUYỄN (Háo Suvễn – Asthma - Asthme)Đại CươngHen suyễn là một hội chứng bệnh lý của cơ quan hô hấp mà đặc trưng chủ yếu làkhó thở và tiếng đờm khò khè trong họng.Sách ‘Y Học Chính Truyền’ định nghĩa: “Suyễn thì thở không to, háo thì thở cótiếng”.Sách ‘Y Học Nhập Môn’ viết: “Thở gấp là suyễn, trong họng có tiếng kêu là háo”.Tuy một vài sách đã tách Háo (hen) và Suyễn ra làm hai bệnh khác nhau, tuynhiên, trên lâm sàng, hai bệnh này thường đi đôi với nhau, xuất hiện cùng lúc và làtriệu chứng chính của bệnh hen suyễn, vì vậy, về nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh,biện chứng luận trị và phương pháp điều trị có thể dùng như nhau.Chứng háo suyễn thường gặp trong các bệnh hen phế quản, phế quản viêm thể hen,phế khí thủng, tâm phế mạn (hen tim) và nhiều bệnh khác như phổi viêm, áp xephổi, bụi phổi, lao phổi, giãn phế quản...Năm 1819 Laenec đã mô tả đờm ‘hạt trai’ và gọi là Hen phế quản để phân biệt vớicác bệnh khác của phế quản cũng gây nên khó thở.Năm 1958 Hen phế quản được định nghĩa là tổn thương đặc trưng bởi sự tắc nghẽntoàn thể bộ hô hấp, thay đổi nhanh chóng một cách tự phát hoặc dưới tác dụng củađiều trị.Năm 1975, Hiệp hội lồng ngực và Hội các thầy thuốc về hô hấp của Mỹ địnhnghĩa: Hen phế quản là bệnh đặc trưng bởi tình trạng tăng hoạt tính của đường hôhấp đối với các kích thích khác nhau, biểu hiện bằng sự kéo dài thời kỳ thở ra.Tình trạng này thay đổi một cách tự nhiên hoặc do tác dụng của điều trị.Năm 1980 Charpin J (Pháp) cho rằng Hen phế quản là một hội chứng có nhữngcơn khó thở rít kịch phát thường xẩy ra về đêm.Theo Tổ Chức Y Tế Thế Giới. Hen phế quản là tổn thương đặc trưng bởi nhữngcơn khó thở gây ra do các yếu tố khác nhau, do vận động kèm theo các triệu chứnglâm sàng tắc nghẽn toàn bộ hoặc một phần, có thể phục hồi được giữa các cơn.Phân Loại. Theo YHCTYHCT vẫn chưa thống nhất được cách phân loại Hen suyễn, để tiện việc nghiêncứu, tham khảo, chúng tôi ghi lại đây một số quan điểm của người xưa:+ Đời nhà Minh, năm 1624, Trương Cảnh Nhạc trong bộ ‘Cảnh Nhạc Toàn Thư’đã phân háo suyễn thành 2 loại chính là Hư và Thực (Sau này Diệp Thiên Sỹ, đờinhà Thanh, thế kỷ 17) bổ sung như sau: bệnh ở Phế là Thực, bệnh ở Thận là Hư).+ Đời nhà Thanh (1644), Ngô Khiêm trong ‘Y Tông Kim Giám’ chia làm 5 loại:Hoả nhiệt suyễn cấp, Phế hư tắc suyễn, Phong hàn suyễn cấp, Đờm ẩm suyễn cấp,Mã tỳ phong.+ Sách ‘Trung Y Học Nội Khoa’ dựa theo Suyễn và Háo chia thành: Thực suyễn,Hư suyễn và Lãnh háo, Nhiệt háo.+ Ban Thế Dân trong bài ‘Thảo Luận Về Cơ Chế Và Biện Chứng Luận Trị BệnhHen Phế Quản’ (năm 1958) chia làm hai loại Thực và Hư.+ Khoa phổi bệnh viện Thượng Hải chia ra: Thực Suyễn (gồm Phong hàn, Phongnhiệt, Đờm thực, Hoả uất) và Hư Suyễn (gồm Phế hư và Thận hư).+ Trương Kim Hằng trong bài ‘Thảo Luận Về Bệnh Háo Suyễn’ trong ‘Cáp NhĩTân Trung Y Tạp Chí’ số 3/1962 chia háo suyễn thành 5 loại: Hàn suyễn, Nhiệtsuyễn, Tâm tạng suyễn, Thận hư suyễn, Phế và Khí quản suyễn.+ Chu Đức Xuân trong bài ‘Nhận Xét 217 Trường Hợp Hen Điều Trị Bằng ĐôngTây Y Kết Hợp’ phân thành: Hen hàn, Hen nhiệt, Hen do khí hư, Hen thể đờmthực.. Theo YHHĐSách ‘Bệnh Học Nội Khoa’ của đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh năm 1982phân Hen suyễn thành 2 loại:+ Hen Ngoại Sinh (Asthme Extrinseque = Asthme Allergique): Nhóm người bệnhthường hen suyễn từ nhỏ, trẻ tuổi, có tiền sử dị ứng rõ ràng.+ Hen Nội Sinh (Asthme Intrinseque = Asthme infectieux) thường bắt đầu xuấthiện sau nhiều đợt nhiễm trùng hô hấp kéo dài trên bệnh nhân lớn tuổi, không cótiền căn dị ứng.Nguyên NhânTheo y học hiện đại thì các yếu tố được xem là nguồn gốc đưa đếùn cơn hen suyễnlà:1- Dị ứng (có khoảng 20 – 30% do di truyền) mà chất gây nên dị ứng có thể là vikhuẩn, sán lãi, các chất hít vào như phấn hoa, bụi nhà, khói, lông da thú vật, chấtđộc hoá học, thuốc trị bệnh, có thể là thức ăn… Hoặc cơn hen xuất hiện theo mùa.2- Thức ăn và thuốc. Trong một số thức ăn có dị ứng tố như sữa bò, trứng, cá, tôm, cua... hoặc một sốhoa quả.... Thuốc Aspirin và những chất đồng loại có thể gây nên cơn hen trong vòng 2 giờsau khi uống.3- Không khí ô nhiễm như trong Hen Tokyo, Yokohama, hen New Orlean...4- Nghề nghiệp: Có thể do tiếp xúc với dị nguyên đặc biệt hoặc do tác dụng củachất kích thích trên một cơ địa có hen dị ứng tiềm ẩn sẵn.5- Nhiễm trùng hô hấp: thường là yếu tố làm cho bệnh trở nên kịch phát.6- Thần kinh: những sang chấn về tâm lý có thể là nguyên nhân gây ra cơn hen.7- Hoạt động thể học: cơn hen xẩy ra mỗi khi người bệnh vận động gắng sức.Theo y học cổ truyền: chứng hen suyễn phát sinh do 3 nguyên nhân:1- Do Ngoại Tà xâm nhập (Theo Thượng Hải và Thành Đô): Thường gặp loạiPhong hàn và phong nhiệt.Phong hàn phạm vào Phế khiến Phế khí bị ủng tắc thăng giáng thất thường, nghịchlên thành suyễn.Phong nhiệt từ đường hô hấp vào Phế hoặc phong hàn bị uất lại hoá thành nhiệtkhông tiết ra được gây nên sưng phổi, khí quản bị ảnh hưởng gây ra suyễn.. Thiên ‘Thái Âm Dương Minh Luận’ (Tố Vấn 29) viết: “Cảm phải phong tà nhậpvào lục phủ sẽ phát sinh sốt không nằm được, sinh ra chứng hen suyễn”.. Thiên ‘Ngũ Tà’ (Linh Khu 20) viết: Bẹnh tà ở Phế sẽ phát sinh đau nhức ngoàida, sợ lạnh, sốt, khí nghịch lên, thở suyễn, ra mồ hôi, ho, đau lan đến vai, lưng”.. Sách ‘Đan Khê Tâm Pháp’ ghi: “Do ăn uống không điều độ, do những tà khíphong, hàn, thử thấp làm cho Phế khí trướng đầy gây nên suyễn”.. Sách ‘Y Tôn Tất Độc’ ghi: “Chứng háo là do đờm hoả uất bên trong, cảm phonghàn bên ngoài hoặc nằm ngồi cảm phải hàn thấp”.. Sách ‘Y Quán’ viết: “Phong hàn thử thấp... làm cho Phế khí trướng mãn gây rasuyễn”.. Sách ‘Cảnh Nhạc Toàn Thư’ viết: “Thực suyễn nếu không do phong hàn thì dohoả tà”.2- Do Phế Thận Hư Yếu: Do ho lâu ngày hoặc bệnh lâu ngày làm Phế bị suy, phếkhí và đường hô hấp bị trở ngại gây nên suyễn. Hoặc do Thận hư yếu không nhuận ...

Tài liệu được xem nhiều: