Bệnh Học Thực Hành: LƯU ĐỜM (Tuberculosis Of Bones And Joints)
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 161.61 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
LAO XƯƠNG KHỚP Lưu đờm là chứng bệnh sinh ra ở vùng xương khớp và lân cận, hình thành áp xe (abscess), vỡ mủ lỏng như đờm nên được gọi là Lưu Đờm. Về cuối kỳ, biểu hiện của bệnh là một trạng thái hư lao nên cũng gọi là "cốt lao", giống như bệnh lao xương khớp trong y học hiện đại. Bệnh phát. nhiều ở trẻ em và lứa tuổi thanh thiếu niên. Vị trí phát bệnh phần lớn ở cột sống, sau đó là chi trên, chi dưới. Theo y văn cổ, chứng lưu đờm thường lẫn...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh Học Thực Hành: LƯU ĐỜM (Tuberculosis Of Bones And Joints) LƯU ĐỜM (Tuberculosis Of Bones And Joints) LAO XƯƠNG KHỚPLưu đờm là chứng bệnh sinh ra ở vùng xương khớp và lân cận, hình thành áp xe(abscess), vỡ mủ lỏng như đờm nên được gọi là Lưu Đờm. Về cuối kỳ, biểu hiệncủa bệnh là một trạng thái hư lao nên cũng gọi là cốt lao, giống như bệnh laoxương khớp trong y học hiện đại. Bệnh phát. nhiều ở trẻ em và lứa tuổi thanh thiếuniên. Vị trí phát bệnh phần lớn ở cột sống, sau đó là chi trên, chi dưới.Theo y văn cổ, chứng lưu đờm thường lẫn lộn với các chứng như Âm hư, Lưu chú(Gravity abscess), Hạc tất phong (Arthroncus of knee). Đến đời nhà Thanh đã biếtphân biệt, như sách ‘Dương Khoa Tâm Đắc Tập’ ghi: “Chứng phụ cốt đờm (chỉchứng lưu đờm phát sinh ở mé đùi là chứng thuần âm vô dương, trẻ nhỏ 3, 5 tuổi,tiên thiên bất túc, tam âm hư tổn, cũng do chấn thương làm cho khí không thăng,huyết không hành, ngưng trệ ở kinh lạc gây đau âm ỉ, dần dần thành chứng sangdương”. Đặc điểm của bệnh này là Nước mủ trong lỏng hoặc như nước đậu phụchảy ra, vẫ không hết sưng phù, nguyên khí ngày càn.g suy, cơ thể teo gầy, sinhchứng ngực gù, lưng ba ba, môi lưỡi khô ráo, táo bón, tiểu ít hoặc tỳ bại tiêu chảy,chán ăn, dần dần thành lao mà chết”.Nguyên NhânTrẻ em thường do tiên thiên bất túc, xương mềm, thanh tráng niên thì do phòngdục, lao động quá mức, hoặc phế hư, kim không sinh thủy gây nên thận thủy suymà xương loãng, hoặc do tổn thương xương, khí huyết mất điều hòa, phong hànđờm trọc ngưng tụ ở xương mà sinh bệnh. Trong quá trình bệnh thì bắt đầu là hàn,lâu ngày sinh nhiệt; vừa là tiên thiên bất túc, thận hư, tủy suy, vừa là khí huyết mấtđiều hòa, đờm trọc ngưng trệ (chứng thực). Lúc làm mủ, không những hàn hóanhiệt, âm chứng chuyển thành dương chứng, mà thận âm hư ngày càng trầm trọng,hỏa ngày càng vượng lên, cho nên vào trung kỳ và hậu kỳ, thường xuất hiện chứngâm hư hỏa vượng, bệnh càng kéo dài, mủ càng ra nhiều (mủ là do khí huyết tândịch hóa thành) thì khí huyết càng hư.Triệu Chứng+ Sơ Kỳ: Tuy xương đãõ có thay đổi bệnh lý nhưng bên ngoài chưa sưng, mầu dabình thường, chỉ có cảm giác đau nhức âm ỉ; dần dần khớp vận động đau tăng,nhưng triệu chứng toàn thân không rõ rệt.+ Trung kỳ: vùng bệnh bắt đầu sưng phù, sốt sáng nhẹ, chiều nặng (hiện tượng hànhóa nhiệt); vào lúc làm mủ và mủ chín thì da đỏ và ấn có cảm giác bập bềnh.- Hậu Kỳ: mủ vỡ, chảy mủ lỏng, có chất đục lợn cợn, lâu ngày miệng loét lõmxuống, sắc da chung quanh tím xam, hình thành lỗ dò khó thu miệng. Nếu bệnh ởtay chân, cơ bắp teo dần; Nếu ở đốt sống cổ, đốt sống ngực hoặc thắt lưng thì chântay co cứng hoặc liệt, có khi tiêu tiểu không tự chủ. Bệnh lâu ngày, nguyên khísuy, cơ thể gầy mòn, tinh thần lạnh nhạt, sắc mặt kém tươi nhuận, người sợ lạnh,hồi hộp, mất ngủ, ra mồ hôi, lưỡi đỏ nhạt, rêu trắng mỏng, mạch Tế hoặc Hư Đại làchứng khí huyết hư. Nếu sốt chiều, đêm ra mồ hôi trộm, miệng họng khô, chán ăn,hoặc ho đờm có máu, lưỡi đỏ ít rêu hoặc lưới bóng, mạch Tế Sác là triệu chứng âmhư hỏa vượng.Chẩn ĐoánChẩn đoán căn cứ vào:1 - Triệu chứng lâm sàng (bệnh phát triển chậm qua 3 thời kỳ có triệu chứng riêng,trẻ em thanh thiếu niên mắc bệnh nhiều, vị trí bệnh nhiều ở đốt sống lưng, thắtlưng, kế đến là tay chân, khớp háng, khớp gối..).2 - Thời kỳ bệnh tiến triển, tốc độ huyết trầm tăng cao, Test Mantoux dương tínhmạnh.3 - Chụp X quang: kết quả: sơ kỳ biểu hiện xương loãng, bờ xương mờ, thời kỳgiữa và cuối có sự hủy hoại xương, bờ xương mờ, mảnh xương chết, khoang khớphẹp hoặc mất, dị dạng khớp.4 - Cấy mủ tìm thấy trực khuẩn lao.Chẩn đoán phân biệt với:1 - Phụ Cốt Thư (viêm xương tủy có mủ (Suppurative osteomyelitis), phần lớn ởđầu xương dài, phát triển nhanh, bắt đầu đã có sốt cao, vùng bệnh sưng đau nhiều.2 - Lưu Chú: Phát bệnh ở cơ bắp, nhiều nơi cùng một lúc,, khởi phát nhanh, dễ làmmủ, vỡ mủ dễ liền miệng.3 - Lịch Tiết Phong (hạc tất phong) phát bệnh ở khớp, cơ teo, khớp biến dạng, cótiền sử đau nhiều khớp.4 - Ung Thư Xương: thường phát bệnh ở tuổi từ 10 đến 25, vị trí thường ở dướikhớp vai hoặc trên khớp gối, bắt đầu cũng đau nhức âm ỉ, sắc da tím đen, khối ucứng không di động bám sát vào xương, đau dữ, không làm mủ.Biện Chứng Luận TrịChứng bệnh lưu đờm làø âm chứng nặng nhưng thay đổi nhiều, bệnh lý phức tạp.Lúc biện chứng chú ý bệnh lý thận hư và chú ý bổ thận suốt cả 3 thời kỳ. Phonghàn đờm trọc ngưng tụ là nhân tố chủ yếu hình thành bệnh. Cho nên sơ kỳ chủ yếulà tán hàn hóa đờm, trung kỳ là bài nùng thác độc để khu tà, phương pháp chủ yếutrị bệnh là ôn kinh tán hàn hóa đờm bổ hư.Điều Trịa - Thuốc Uống Trong:. Sơ Kỳ: ích thận, ôn kinh, hóa đờm tán hàn; dùng bài Dương Hòa Thang Gia Vị(Thục địa, Bạch giới tử, Bào khương thán, Ma hoàng, Cam thảo, Nhục quế, Lộcgiác giao ( ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh Học Thực Hành: LƯU ĐỜM (Tuberculosis Of Bones And Joints) LƯU ĐỜM (Tuberculosis Of Bones And Joints) LAO XƯƠNG KHỚPLưu đờm là chứng bệnh sinh ra ở vùng xương khớp và lân cận, hình thành áp xe(abscess), vỡ mủ lỏng như đờm nên được gọi là Lưu Đờm. Về cuối kỳ, biểu hiệncủa bệnh là một trạng thái hư lao nên cũng gọi là cốt lao, giống như bệnh laoxương khớp trong y học hiện đại. Bệnh phát. nhiều ở trẻ em và lứa tuổi thanh thiếuniên. Vị trí phát bệnh phần lớn ở cột sống, sau đó là chi trên, chi dưới.Theo y văn cổ, chứng lưu đờm thường lẫn lộn với các chứng như Âm hư, Lưu chú(Gravity abscess), Hạc tất phong (Arthroncus of knee). Đến đời nhà Thanh đã biếtphân biệt, như sách ‘Dương Khoa Tâm Đắc Tập’ ghi: “Chứng phụ cốt đờm (chỉchứng lưu đờm phát sinh ở mé đùi là chứng thuần âm vô dương, trẻ nhỏ 3, 5 tuổi,tiên thiên bất túc, tam âm hư tổn, cũng do chấn thương làm cho khí không thăng,huyết không hành, ngưng trệ ở kinh lạc gây đau âm ỉ, dần dần thành chứng sangdương”. Đặc điểm của bệnh này là Nước mủ trong lỏng hoặc như nước đậu phụchảy ra, vẫ không hết sưng phù, nguyên khí ngày càn.g suy, cơ thể teo gầy, sinhchứng ngực gù, lưng ba ba, môi lưỡi khô ráo, táo bón, tiểu ít hoặc tỳ bại tiêu chảy,chán ăn, dần dần thành lao mà chết”.Nguyên NhânTrẻ em thường do tiên thiên bất túc, xương mềm, thanh tráng niên thì do phòngdục, lao động quá mức, hoặc phế hư, kim không sinh thủy gây nên thận thủy suymà xương loãng, hoặc do tổn thương xương, khí huyết mất điều hòa, phong hànđờm trọc ngưng tụ ở xương mà sinh bệnh. Trong quá trình bệnh thì bắt đầu là hàn,lâu ngày sinh nhiệt; vừa là tiên thiên bất túc, thận hư, tủy suy, vừa là khí huyết mấtđiều hòa, đờm trọc ngưng trệ (chứng thực). Lúc làm mủ, không những hàn hóanhiệt, âm chứng chuyển thành dương chứng, mà thận âm hư ngày càng trầm trọng,hỏa ngày càng vượng lên, cho nên vào trung kỳ và hậu kỳ, thường xuất hiện chứngâm hư hỏa vượng, bệnh càng kéo dài, mủ càng ra nhiều (mủ là do khí huyết tândịch hóa thành) thì khí huyết càng hư.Triệu Chứng+ Sơ Kỳ: Tuy xương đãõ có thay đổi bệnh lý nhưng bên ngoài chưa sưng, mầu dabình thường, chỉ có cảm giác đau nhức âm ỉ; dần dần khớp vận động đau tăng,nhưng triệu chứng toàn thân không rõ rệt.+ Trung kỳ: vùng bệnh bắt đầu sưng phù, sốt sáng nhẹ, chiều nặng (hiện tượng hànhóa nhiệt); vào lúc làm mủ và mủ chín thì da đỏ và ấn có cảm giác bập bềnh.- Hậu Kỳ: mủ vỡ, chảy mủ lỏng, có chất đục lợn cợn, lâu ngày miệng loét lõmxuống, sắc da chung quanh tím xam, hình thành lỗ dò khó thu miệng. Nếu bệnh ởtay chân, cơ bắp teo dần; Nếu ở đốt sống cổ, đốt sống ngực hoặc thắt lưng thì chântay co cứng hoặc liệt, có khi tiêu tiểu không tự chủ. Bệnh lâu ngày, nguyên khísuy, cơ thể gầy mòn, tinh thần lạnh nhạt, sắc mặt kém tươi nhuận, người sợ lạnh,hồi hộp, mất ngủ, ra mồ hôi, lưỡi đỏ nhạt, rêu trắng mỏng, mạch Tế hoặc Hư Đại làchứng khí huyết hư. Nếu sốt chiều, đêm ra mồ hôi trộm, miệng họng khô, chán ăn,hoặc ho đờm có máu, lưỡi đỏ ít rêu hoặc lưới bóng, mạch Tế Sác là triệu chứng âmhư hỏa vượng.Chẩn ĐoánChẩn đoán căn cứ vào:1 - Triệu chứng lâm sàng (bệnh phát triển chậm qua 3 thời kỳ có triệu chứng riêng,trẻ em thanh thiếu niên mắc bệnh nhiều, vị trí bệnh nhiều ở đốt sống lưng, thắtlưng, kế đến là tay chân, khớp háng, khớp gối..).2 - Thời kỳ bệnh tiến triển, tốc độ huyết trầm tăng cao, Test Mantoux dương tínhmạnh.3 - Chụp X quang: kết quả: sơ kỳ biểu hiện xương loãng, bờ xương mờ, thời kỳgiữa và cuối có sự hủy hoại xương, bờ xương mờ, mảnh xương chết, khoang khớphẹp hoặc mất, dị dạng khớp.4 - Cấy mủ tìm thấy trực khuẩn lao.Chẩn đoán phân biệt với:1 - Phụ Cốt Thư (viêm xương tủy có mủ (Suppurative osteomyelitis), phần lớn ởđầu xương dài, phát triển nhanh, bắt đầu đã có sốt cao, vùng bệnh sưng đau nhiều.2 - Lưu Chú: Phát bệnh ở cơ bắp, nhiều nơi cùng một lúc,, khởi phát nhanh, dễ làmmủ, vỡ mủ dễ liền miệng.3 - Lịch Tiết Phong (hạc tất phong) phát bệnh ở khớp, cơ teo, khớp biến dạng, cótiền sử đau nhiều khớp.4 - Ung Thư Xương: thường phát bệnh ở tuổi từ 10 đến 25, vị trí thường ở dướikhớp vai hoặc trên khớp gối, bắt đầu cũng đau nhức âm ỉ, sắc da tím đen, khối ucứng không di động bám sát vào xương, đau dữ, không làm mủ.Biện Chứng Luận TrịChứng bệnh lưu đờm làø âm chứng nặng nhưng thay đổi nhiều, bệnh lý phức tạp.Lúc biện chứng chú ý bệnh lý thận hư và chú ý bổ thận suốt cả 3 thời kỳ. Phonghàn đờm trọc ngưng tụ là nhân tố chủ yếu hình thành bệnh. Cho nên sơ kỳ chủ yếulà tán hàn hóa đờm, trung kỳ là bài nùng thác độc để khu tà, phương pháp chủ yếutrị bệnh là ôn kinh tán hàn hóa đờm bổ hư.Điều Trịa - Thuốc Uống Trong:. Sơ Kỳ: ích thận, ôn kinh, hóa đờm tán hàn; dùng bài Dương Hòa Thang Gia Vị(Thục địa, Bạch giới tử, Bào khương thán, Ma hoàng, Cam thảo, Nhục quế, Lộcgiác giao ( ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bệnh học thực hành Dược vị giáo dục y học Giáo trình Giáo án Tài liệu y học Bài giảng Y học ngành y họcTài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 222 0 0 -
Giới thiệu môn học Ngôn ngữ lập trình C++
5 trang 198 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 189 0 0 -
Hình thành hệ thống điều khiển trình tự xử lý các toán tử trong một biểu thức logic
50 trang 176 0 0 -
38 trang 169 0 0
-
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ GIÁO TRÌNH
3 trang 165 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 160 0 0 -
Báo cáo thực hành Môn: Công nghệ vi sinh
15 trang 160 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 154 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 152 0 0