Danh mục

Bệnh Học Thực Hành: Mỡ máu cao (Cao Chỉ Chứng - Hyperlipemia, Hyperlipidémie)

Số trang: 21      Loại file: pdf      Dung lượng: 212.80 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo tài liệu bệnh học thực hành: mỡ máu cao (cao chỉ chứng - hyperlipemia, hyperlipidémie), y tế - sức khoẻ, y dược phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh Học Thực Hành: Mỡ máu cao (Cao Chỉ Chứng - Hyperlipemia, Hyperlipidémie) MỠ MÁU CAO (Cao Chỉ Chứng - Hyperlipemia, Hyperlipidémie)Đại CươngChứng mỡ máu cao còn gọi là chứng tăng Lipid huyết mà đặc điểm chủ yếu làthành phần mỡ trong huyết tương cao hơn mức bình thường. Lipid trong máu gồmcó Cholesterol, Triglycerid, Phospholipid và Acid béo tự do. 60 đến 70% Lipidhuyết là Cholesterol. Như vậy chứng Mỡ máu cao chủ yếu là tăng Cholesterol,Triglycerid, Phospholipid.Thường gặp ở người cao tuổi, có liên quan nhiều đến các bệnh xơ mỡ động mạch,bệnh động mạch vành, cao huyết áp, tai biến mạch máu não, bệnh béo phì, tiểuđường... cho nên chứng mỡ máu cao ngày càng được giới y học chú ý nghiên cứuphòng trị.Ngoài việc định một chế độ ăn thích hợp hạn chế hoặc không ăn mỡ động vật đốivới người cao tuổi, nghiên cứu những loại thuốc có tác dụng hạ mỡ mà không gâyảnh hưởng xấu đối với cơ thể là một việc làm rất cần thiết.Y văn cổ không có ghi tên bệnh này, sách Trung y (Trung Quốc) xếp bệnh mỡ máucao thuộc loại các chứng ‘Đàm Thấp’, ‘Trọc Trở’ ‘Phì Bàng (Béo phì)’.Khi nói đến Mỡ trong máu tăng cần xác định là tăng Lipid loại nào?Thường người ta quan tâm đến ba loại sau:. Tăng Cholesterol.. Tăng Triglycerid.. Và tăng Chilomicron (là những hạt Lipid khá to lưu hành trong máu, mang theoCholesterol và Triglycerid của thức ăn sau khi tiêu hoá).Triệu Chứng Lâm SàngTheo Frederickson (1967), có thể phân chứng Lipid huyết cao làm 5 loại:I) Chứng Chylomicron huyết cao (Hyperchylomic ronemie (Type I) có đặc điểm:Cholesterol bình thường, Triglycerid cao, Chylomicron rất cao, là bệnh di truyềndo thiếu enzim Lipoprotein Lipaz, rất nhạy cảm với chất béo, ăn vào là huyếttương trở nên đục ngầu, ít gây xơ vữa động mạch.2) Loại II: chứng ‘Tăng Cholesterol gia đình vô căn’, là bệnh nặng dễ gây biếnchứng xơ cứng mạch ở bệnh nhân còn trẻ (Hypercholesterolémie familialeessentielle): Cholesterol cao, (-Lipoprotein rất cao, Triglycerid bình thường. Cònloại II gọi là chứng (-lipoprotein huyết cao hoặc chứng tăng Lipid huyết do ănnhiều, có đặc điểm là: Cholesterol và Triglycerid tăng vừa nhưng (và tiền (-Lipoprotein tăng rất cao.3) Loại III: tăng Lipid huyết hỗn hợp: cả Cholesterol, Triglycerid đều cao, là bệnhnặng có biến chứng xơ cứng mạch. Có thể do Hydrat carbon tạo thuận lợi để phátkhởi hoặc duy trì.4) Loại IV: tăng Triglycerid, Cholesterol bình thường, phần nhiều có di truyền, dễgây biến chứng xơ mỡ động mạch, nhạy cảm với chất Hydrat carbon và rượu.5) Loại V: là loại hỗn hợp 2 loại I và IV (Hyperlipidemie và Triglycéride etChilomicron), tăng Lipid huyết, Triglycerid và Cholimicron, nhạy cảm với mỡ vàHydrat carbon. Trong thể này, Cholesterol cũng tăng cao rõ.Cách phân loại trên hơi xưa, đến năm 1971 J. L de Gennes sắp xếp lại đơn giảnhơn làm ba lớp A, B, C… Arcol lại chia làm 5 loại xếp theo thứ tự A, B, C… nhưsau: TĂNG LIPID HUYẾT Lớp Cholesterol (g/l) Triglycerid (g/l) Dưới 2.00A 2.00 ~ 2.50 Dưới 2.00B 2.50 ~ 3.00 dưới 2.00C 2.00 ~ 5.00D 2.00 3.00 2.00 ~ 5.00 Trên 3.00 hoặc 5.00 trên 3.00 hoặc 5.00E2. Lâm sàng có những đặc điểm sau:1) Tiền sử gia đình: yếu tố di truyền có ảnh hưởng đến bệnh như loại I, III thườngcó yếu tố gia đình, loại II chứng nặng có liên quan, chứng nhẹ ít, loại IV, V, một sốít có liên quan di truyền.2) Tuổi mắc bệnh: loại I phát hiện sớm ở trẻ nhỏ, loại V phát bệnh chậm, thườngvào tuổi trên 30, loại II thuộc di truyền nên thường ở trẻ nhỏ đã mắc bệnh, loại III,IV thường gặp ở người lớn.3) Tỷ lệ mắc bệnh: Loại II và IV có tỷ lệ phát bệnh cao 80 - 90%, loại III và IV ítgặp, loại I càng ít hơn.4) Liên quan với thể tạng và bệnh tật: Chứng mỡ máu cao loại III, IV, V thườnggặp ở người béo phì, mập, loại I và III không gặp ở người mập.Những người mắc bệnh mạch vành và xơ cứng mạch thường mắc chứng mỡ máucao loại II và IV tỷ lệ ngang nhau, loại III và V ít thấy khoảng 15% loại I khôngcó.Người mắc chứng mỡ máu cao loại II thường trước 40 tuổi đã có vòng lão hoá ởgiác mạc mắt.Những bệnh thường kèm theo chứng mỡ máu cao: tiểu đường, hội chứng thận hư,thiểu năng tuyến giáp, tắc ống dẫn mật, viêm tuỵ, viêm gan, nhiễm độc rượu...Chẩn đoán bệnh cần chú ý:1-Lipid máu tăng cao: do cách đo và địa phương khác nhau mà trị số bình thườngcó khác nhau. Mỡ máu tăng cao khi trị số Cholesterol cao hơn 200 - 220- mg%,Triglycerid cao hơn 130mg%. Có tác giả chia mỡ máu tăng cao làm ...

Tài liệu được xem nhiều: