Bệnh Học Thực Hành: NÃI TIỄN
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 173.65 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu bệnh học thực hành: nãi tiễn, y tế - sức khoẻ, y dược phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh Học Thực Hành: NÃI TIỄN NÃI TIỄNĐại CươngLà một dạng chàm ở trẻ nhỏ còn bú (Anh Nhi Thấp Chẩn).Còn gọi là ‘Lác Sữa’Từ Nãi Tiễn xuất hiện trong sách ‘Ngoại Khoa Chính Tông’. Sau này các y gia dựatheo nguyên nhân gây nên bệnh mà đặt nhiều tên khác nhau. Thí dụ như khi có thaingười mẹ ăn thức ăn cay nóng, vì vậy gọi là ‘Thai Tiễn’, ‘Thai Liễm’. Hoặc dựavào nguyên nhân do sữa gây nên vì vậy gọi là ‘Nhũ Tiễn’, ‘Nãi Tinh Sang’.Tương đương với chứng Thấp chẩn nơi trẻ nhỏ của YHHĐ.Nguyên nhân. Do nhiệt độc từ trong thai truyền sang, thường do người mẹ khi có thai ăn nhữngthức ăn tanh, béo, nướng, khiến cho phong bị động hóa thành nhiệt gây nên.. Do người mẹ sẵn có thấp nhiệt ở bên trong chuyển vào bào thai khiến cho khisinh ra, đứa trẻ bị nhiễm thấp nhiệt, phát ra ngoài da gây nên bệnh.. Thấp nhiều sẽ khiến cho thủy tràn ra gây nên chứng ‘thấp liễm’ (Chàm ướt), nếunhiệt nhiều thì nổi vết ban đỏ, thành chứng ‘Can Liễm’ (Chàm khô).Triệu Chứng+ Chứng Thấp Nhiệt (Thấp Liễm – Chàm Ướt): Gặp nơi những trẻ mập, thườngphát ở vùng đầu mặt, gáy cổ những vùng có nhiều nếp (hăm). Vùng da có vết ban,có nước rỉ ra, rồi khô, thành vẩy, ngứa, táo bón, nước tiểu vàng, mạch Hoạt Sác.Điều trị: Thanh nhiệt, hóa thấp, tư âm, chỉ dưỡng. Dùng bài Tả Hoàng Tán giagiảm: Hoắc hương, Hoàng bá (sao), Phục linh bì, Hoàng cầm (sao) đều 6g, Thạchcao (sống) 10g, Sơn dược, Phòng phong, Sơn chi đều 4,5g, Cam thảo 3g. Sắc uống.+ Chứng Thai Nhiệt (Can Liễm – Chàm Khô): Thường gặp nơi trẻ gầy ốm, kémdinh dưỡng, da mặt vàng, bắp thịt teo gầy, trên da có những đám (vệt) ban đỏ, rịnra ít nước dính hoặc khô, ngứa, ăn uống kém, bú xong khá lâu thì nôn ra, tiêu lỏnghoặc tiêu phân sống, lưỡi đỏ sậm, ít rêu, mạch Hoãn.Điều Trị: Thanh Tâm, đạo xích, phù Tỳ, dục âm. Dùng bài Tam Tâm Đạo XíchTán gia giảm: Liên kiều tâm, Sơn chi tâm đều 3g, Liên tử tâm, Huyền sâm, Thuyềnthoái đều 6g, Sơn dược, Bạch truật, Bạch thược (sao), Cốc nha (sao), Mạch nha(sao) đều 10g, Cam thảo tiêu 4,5g, Đăng tâm 3 cọng. Sắc uống.Thuốc Bôi+ Trứng gà, bỏ tròng trắng chỉ lấy tròng đỏ, chiên lấy chất dầu trên mặt trưng,Hàng phấn 10g, trộn đều, bôi (Bì Phu Bệnh Trung Y Liệu Trị Học).+ Bạch cương tằm, tán nhuyễn, sắc lấy nước rửa (Bì Phu Bệnh Trung Y Liệu TrịHọc).+ Hoàng bá, Thạch cao, Bạch chỉ đều 30g, Hoàng liên, Ngũ bội tử đều 15g, Lôcam thạch 24g. Tán nhuyễn, hòa với dầu (mè, dừa...) bôi (Bì Phu Bệnh Trung YLiệu Trị Học).+ Lá Trầu không, giã nát, ngâm với rượu (khoảng 5~7 ngày), bôi lên vết chàm,ngày 2 lần (Kinh Nghiệm Dân Gian).Chú ý: Trường hợp nhẹ điều trị có thể khỏi, không để lại sẹo. Nếu sau hai năm lạibị tái phát, kéo dài không khỏi, có thể chuyển thành chứng ‘Tứ Loan Phong’ (DiTruyền Quá Mẫn Tính Bì Viêm). Bệnh Án Điển Hình Trích trong ‘Đương Đại Danh Y Lâm Chứng Tinh Hoa’).Trương X, nữ, 4 tuổi. Sau khi sinh 2 tháng thì bị chứng ‘thai liễm sang’. Đã trịnhiều phương pháp hơn 3 năm qua. Nước vàng vẫn rỉ ra, vết thương không giảm.Khe ngón tay ngón chân, vùng hố nách, mặt trong bắp đùi đều lở loét hoặc có cótừng đám ướt, da trắng bệch, khô, mủn, ngứa, lưỡi đỏ, ít rêu mà khô, mạch Tế Sác.Chẩn đoán là Thấp chẩn mạn tính, thuộc loại âm hư, huyết táo.Điều trị: Dưỡng âm, thanh nhiệt, nhuận táo, chỉ dưỡng.Dùng: Sinh địa, Huyền sâm, Bạch thược, Bạch vi, Tử thảo, Thảo hà xa đều 15g,Đơn bì, Bạch tiên bì, Kinh giới, Thanh đại, Cam thảo (sống) đều 6g, Hoàng bá,Thủy ngưu giác, Xích thược đều 3g.Dùng bài thuốc trên uống hơn một tháng. Uống hơn 20 thang thì hết thấp tà, vếtchàm ở da biến mất. Dùng bài thuốc trên bỏ Kinh giới, Bạch tiên bì, uống 4 thangnữa, bệnh khỏi hẳn.NẤM ĐẦUNấm đầu là loại nấm da nông phát sinh ở da đầu, tóc do nhiễm nấm, có tên là ThốcSang, Lại đầu sang.Đặc điểm của bệnh là đầu có nhiều vảy kết thành đám, rất ngứa, tóc gãy và có cácchấm đen nhỏ, hình dáng cánh bướm vàng và khai mùi nước tiểu, trẻ nhỏ dễ bệnh,lây truyền mạnh, lưu hành nhiều ở vùng nông thôn.Nguyên Nhân:Thường do phong độc xâm nhập gây bệnh.Phần nhiều do cắt tóc, tấu lý lỏng lẻo, hoặc do tỳ vị thấp nhiệt nung nấu bốc lênđầu gặp phải trùng độc sinh bệnh.Thấp thịnh thì ngứa nhiều, chảy nước, phong nhiệt thịnh thì tóc khô, tróc vảy; lâungày gây tổn thương da lông nên tóc rụng mà không mọc sinh chứng Thốc ban.Triệu Chứng1. Nấm vàng (Hoàng tiên): Bệnh phát sinh chủ yếu ở trẻ em 5 - 10 tuổi. Có lịch sửtiếp xúc, gia đình, làng xóm hoặc tập thể có người bệnh tương tự. Bắt đầu vùng daquanh lỗ nang lông có sần chẩn (lấy lỗ nang lông làm trung tâm) hoặc bào mủ nhỏphát triển dần to bằng hạt đậu nành khô kết lại thành vảy dày màu vàng, nhìn nhưhình bướm chung quanh lồi, giữa lõm, sợi tóc mọc lên ở giữa gọi là vảy nấm vàng.Lớp vảy khó bóc, nếu bóc sẽ lộ lóp da đỏ hồng nhuận ướt. Lớp da bị bệnh lan ratăng nhiều dần và dính kết với n ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh Học Thực Hành: NÃI TIỄN NÃI TIỄNĐại CươngLà một dạng chàm ở trẻ nhỏ còn bú (Anh Nhi Thấp Chẩn).Còn gọi là ‘Lác Sữa’Từ Nãi Tiễn xuất hiện trong sách ‘Ngoại Khoa Chính Tông’. Sau này các y gia dựatheo nguyên nhân gây nên bệnh mà đặt nhiều tên khác nhau. Thí dụ như khi có thaingười mẹ ăn thức ăn cay nóng, vì vậy gọi là ‘Thai Tiễn’, ‘Thai Liễm’. Hoặc dựavào nguyên nhân do sữa gây nên vì vậy gọi là ‘Nhũ Tiễn’, ‘Nãi Tinh Sang’.Tương đương với chứng Thấp chẩn nơi trẻ nhỏ của YHHĐ.Nguyên nhân. Do nhiệt độc từ trong thai truyền sang, thường do người mẹ khi có thai ăn nhữngthức ăn tanh, béo, nướng, khiến cho phong bị động hóa thành nhiệt gây nên.. Do người mẹ sẵn có thấp nhiệt ở bên trong chuyển vào bào thai khiến cho khisinh ra, đứa trẻ bị nhiễm thấp nhiệt, phát ra ngoài da gây nên bệnh.. Thấp nhiều sẽ khiến cho thủy tràn ra gây nên chứng ‘thấp liễm’ (Chàm ướt), nếunhiệt nhiều thì nổi vết ban đỏ, thành chứng ‘Can Liễm’ (Chàm khô).Triệu Chứng+ Chứng Thấp Nhiệt (Thấp Liễm – Chàm Ướt): Gặp nơi những trẻ mập, thườngphát ở vùng đầu mặt, gáy cổ những vùng có nhiều nếp (hăm). Vùng da có vết ban,có nước rỉ ra, rồi khô, thành vẩy, ngứa, táo bón, nước tiểu vàng, mạch Hoạt Sác.Điều trị: Thanh nhiệt, hóa thấp, tư âm, chỉ dưỡng. Dùng bài Tả Hoàng Tán giagiảm: Hoắc hương, Hoàng bá (sao), Phục linh bì, Hoàng cầm (sao) đều 6g, Thạchcao (sống) 10g, Sơn dược, Phòng phong, Sơn chi đều 4,5g, Cam thảo 3g. Sắc uống.+ Chứng Thai Nhiệt (Can Liễm – Chàm Khô): Thường gặp nơi trẻ gầy ốm, kémdinh dưỡng, da mặt vàng, bắp thịt teo gầy, trên da có những đám (vệt) ban đỏ, rịnra ít nước dính hoặc khô, ngứa, ăn uống kém, bú xong khá lâu thì nôn ra, tiêu lỏnghoặc tiêu phân sống, lưỡi đỏ sậm, ít rêu, mạch Hoãn.Điều Trị: Thanh Tâm, đạo xích, phù Tỳ, dục âm. Dùng bài Tam Tâm Đạo XíchTán gia giảm: Liên kiều tâm, Sơn chi tâm đều 3g, Liên tử tâm, Huyền sâm, Thuyềnthoái đều 6g, Sơn dược, Bạch truật, Bạch thược (sao), Cốc nha (sao), Mạch nha(sao) đều 10g, Cam thảo tiêu 4,5g, Đăng tâm 3 cọng. Sắc uống.Thuốc Bôi+ Trứng gà, bỏ tròng trắng chỉ lấy tròng đỏ, chiên lấy chất dầu trên mặt trưng,Hàng phấn 10g, trộn đều, bôi (Bì Phu Bệnh Trung Y Liệu Trị Học).+ Bạch cương tằm, tán nhuyễn, sắc lấy nước rửa (Bì Phu Bệnh Trung Y Liệu TrịHọc).+ Hoàng bá, Thạch cao, Bạch chỉ đều 30g, Hoàng liên, Ngũ bội tử đều 15g, Lôcam thạch 24g. Tán nhuyễn, hòa với dầu (mè, dừa...) bôi (Bì Phu Bệnh Trung YLiệu Trị Học).+ Lá Trầu không, giã nát, ngâm với rượu (khoảng 5~7 ngày), bôi lên vết chàm,ngày 2 lần (Kinh Nghiệm Dân Gian).Chú ý: Trường hợp nhẹ điều trị có thể khỏi, không để lại sẹo. Nếu sau hai năm lạibị tái phát, kéo dài không khỏi, có thể chuyển thành chứng ‘Tứ Loan Phong’ (DiTruyền Quá Mẫn Tính Bì Viêm). Bệnh Án Điển Hình Trích trong ‘Đương Đại Danh Y Lâm Chứng Tinh Hoa’).Trương X, nữ, 4 tuổi. Sau khi sinh 2 tháng thì bị chứng ‘thai liễm sang’. Đã trịnhiều phương pháp hơn 3 năm qua. Nước vàng vẫn rỉ ra, vết thương không giảm.Khe ngón tay ngón chân, vùng hố nách, mặt trong bắp đùi đều lở loét hoặc có cótừng đám ướt, da trắng bệch, khô, mủn, ngứa, lưỡi đỏ, ít rêu mà khô, mạch Tế Sác.Chẩn đoán là Thấp chẩn mạn tính, thuộc loại âm hư, huyết táo.Điều trị: Dưỡng âm, thanh nhiệt, nhuận táo, chỉ dưỡng.Dùng: Sinh địa, Huyền sâm, Bạch thược, Bạch vi, Tử thảo, Thảo hà xa đều 15g,Đơn bì, Bạch tiên bì, Kinh giới, Thanh đại, Cam thảo (sống) đều 6g, Hoàng bá,Thủy ngưu giác, Xích thược đều 3g.Dùng bài thuốc trên uống hơn một tháng. Uống hơn 20 thang thì hết thấp tà, vếtchàm ở da biến mất. Dùng bài thuốc trên bỏ Kinh giới, Bạch tiên bì, uống 4 thangnữa, bệnh khỏi hẳn.NẤM ĐẦUNấm đầu là loại nấm da nông phát sinh ở da đầu, tóc do nhiễm nấm, có tên là ThốcSang, Lại đầu sang.Đặc điểm của bệnh là đầu có nhiều vảy kết thành đám, rất ngứa, tóc gãy và có cácchấm đen nhỏ, hình dáng cánh bướm vàng và khai mùi nước tiểu, trẻ nhỏ dễ bệnh,lây truyền mạnh, lưu hành nhiều ở vùng nông thôn.Nguyên Nhân:Thường do phong độc xâm nhập gây bệnh.Phần nhiều do cắt tóc, tấu lý lỏng lẻo, hoặc do tỳ vị thấp nhiệt nung nấu bốc lênđầu gặp phải trùng độc sinh bệnh.Thấp thịnh thì ngứa nhiều, chảy nước, phong nhiệt thịnh thì tóc khô, tróc vảy; lâungày gây tổn thương da lông nên tóc rụng mà không mọc sinh chứng Thốc ban.Triệu Chứng1. Nấm vàng (Hoàng tiên): Bệnh phát sinh chủ yếu ở trẻ em 5 - 10 tuổi. Có lịch sửtiếp xúc, gia đình, làng xóm hoặc tập thể có người bệnh tương tự. Bắt đầu vùng daquanh lỗ nang lông có sần chẩn (lấy lỗ nang lông làm trung tâm) hoặc bào mủ nhỏphát triển dần to bằng hạt đậu nành khô kết lại thành vảy dày màu vàng, nhìn nhưhình bướm chung quanh lồi, giữa lõm, sợi tóc mọc lên ở giữa gọi là vảy nấm vàng.Lớp vảy khó bóc, nếu bóc sẽ lộ lóp da đỏ hồng nhuận ướt. Lớp da bị bệnh lan ratăng nhiều dần và dính kết với n ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bệnh học thực hành Dược vị giáo dục y học Giáo trình Giáo án Tài liệu y học Bài giảng Y học ngành y họcTài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 222 0 0 -
Giới thiệu môn học Ngôn ngữ lập trình C++
5 trang 197 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 187 0 0 -
Hình thành hệ thống điều khiển trình tự xử lý các toán tử trong một biểu thức logic
50 trang 174 0 0 -
38 trang 168 0 0
-
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ GIÁO TRÌNH
3 trang 164 0 0 -
Báo cáo thực hành Môn: Công nghệ vi sinh
15 trang 160 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 159 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 154 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0