Danh mục

Bệnh Học Thực Hành: NANG UNG

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 127.88 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo tài liệu bệnh học thực hành: nang ung, y tế - sức khoẻ, y dược phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh Học Thực Hành: NANG UNG NANG UNGLà chứng da vùng dịch hoàn viêm cấp hoá mủ. Là một loại bệnh thường gặp củaphái nam. Lúc đầu da một hoặc cả hai dịch hoàn sưng đỏ, dịch hoàn không sưng to,nóng, đau, kèm nóng lạnh, rồi âm nang, âm đầu sưng to, da dịch hoàn cương to,bìu dái xệ xuống, đau như kim đâm, miệng khô, khát, tiểu ít, nước tiểu đỏ. Nếuđiều trị kịp thời, sốt sẽ hạ, giảm đau, hết sưng và có thể khỏi. Nếu không điều trịkịp thời và đúng, bệnh sẽ nặng và đau hơn, sốt không giảm, đau không bớt, nungmủ, vỡ ra, chảy nước vàng, khó liền miệng.Thường do Can Thận âm hư, thấp nhiệt rót xuống hoặc cảm phải thuỷ thấp, thấpnhiệt nung nấu âm nang gây nên bệnh.YHCT xếp vào loại Âm Nang Độc, Ngoại Thận Ung, Thận Âm Phát.Tương đương chứng Âm Nang Nùng Thủng, Âm Nang Phong Oa Chức Viêm.Nguyên Nhân. Đời nhà Nguyên, Chu Đan Khê trong ‘Đan Khê Thủ Kính – Phế Nuy Phế UngTrường Ung’ lần đầu tiên đề xuất từ ‘Nang Ung’, ông viết: “Nang ung, do thấpnhiệt rót xuống dưới, trọc khí thấm xuống, do âm đạo suy, thuỷ đạo không thônggây nên, mủ nhiều tự yên”.. Đời nhà Minh, sách ‘Ngoại Khoa Chính Tông – Nang Ung Luận’ viết: “Chứngnang ung, do âm hư, thấp nhiệt rót xuống âm nang, kết lại thành ung”.Các y gia ngày xưa cho rằng chủ yếu do thấp nhiệt rót xuống âm nang gây nên,Thận khí suy tổn cũng có thể phát bệnh.Có thể do:+ Cảm Hàn Thấp Bên Ngoài: Hàn thấp độc bên ngoài theo cơ biểu xâm nhập vàobên trong, theo đường kinh Bàng quang, kết lại ở bìu dái. Hàn tà làm cho huyếtmạch ngừng trệ, hoá thành thấp nhiệt, nặng lên thành nhọt. Hoặc do ngồi ở nhữngchỗ ẩm thấp, chỗ nhiều nước, hoặc dầm nước mà đi, hoặc mồ hôi ứ đọng, hàn thấpuất lâu ngày hoá thành nhiệt, nhiệt tà không tán, uẩn kết hoá thành ung nhọt. Hoặcvốn Can Thận âm hư, lại cảm phải hàn thấp, uất kết lại hoá thành nhiệt, thấp nhiệtrót xuống, uất kết ở bìu dái, kinh lạc bị trở ngại, khí huyết không thông, tụ lại gâynên ung nhọt.+ Âm Suy Huyết Kết: Do sinh hoạt tình dục không điều độ, lao nhọc quá sức, hoặcsau khi bị bệnh lâu ngày chân âm bị hao tổn, khiến cho hư nhiệt sinh ra ở bêntrong. Hoặc do thất tình uất kết, hoá thành hoả làm tổn thương phần âm sinh ra hưhoả. Hai thứ hợp lại khiến cho Can Thận âm suy tổn, kèm phòng dục không điềuđộ khiến cho tinh huyết bị hao tổn, uất kết lại làm cho thuỷ đạo bị ngăn trở, thấpnhiệt dồn xuống, hợp với tinh huyết xấu kết tụ lại gây nên chứng ung nhọt.Triệu Chứng+ Thấp Nhiệt Uẩn Kết (giai đoạn đầu và giai đoạn nung mủ): thấp nhiệt độc kết ứlại ở bìu dái. Nếu nhiệt độc không được giải trừ, có thể gây nên nung mủ. Bìu dáimột hoặc hai bên, sưng đỏ, có khối u, nóng, đau, kèm nóng lạnh, sau đó bìu dáisưng to, da bìu căng, cảm thấy bìu dái xệ xuống, đau như kim đâm, miệng thíchuống, tiểu ít, nước tiểu đỏ, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng bệu, mạch Huyền Hoạt Sác. Nếumưng mủ thì sốt không hạ, đau không chịu nổi.Điều trị: Thanh nhiệt, lợi thấp, giải độc. Dùng bài Thanh Can Thấm Thấp Thang(Hoàng cầm, Chi tử, Sinh địa, Bạch thược, Xuyên khung, Sài hồ, Thiên hoa phấn,Long đởm thảo đều 10g, Cam thảo, Trạch tả, Mộc thông đều 6g, Đăng tâm 3g. Sắcuống.(Hoàng cầm, Chi tử, Long đởm thảo thanh nhiệt, giải độc; Trạch tả, Mộc thông,Đăng tâm lợi thấp; Đương quy, Xuyên khung, Sinh địa, Thiên hoa phấn hoà huyết,tán ứ, tiêu thủng, chỉ thống; Sài hồ, Bạch thược sơ Can để hoãn cấp chỉ thống; Camthảo giải độc và điều hoà các vị thuốc).Hoặc dùng bài Long Đởm Tả Can Thang thêm Đơn bì, Ngân hoa, Liên kiều: Longđởm thảo, Hoàng cầm đều 15g, Chi tử, Trạch tả, Sinh địa, Xa tiền tử, Sài hồ,Hoàng liên, Đơn bì đều 10g, Mộ thông, Đương quy, Cam thảo đều 6g, Kim ngânhoa 20g, Liên kiều 30g. Sắc uống.(Long đởm thảo trừ thấp nhiệt ở Can kinh; Hoàng liên, Hoàng cầm, Chi tử thanhnhiệt, tả hoả; Ngân hoa, Liên kiều thanh nhiệt, giải độc; Đơn bì, Sinh địa lươnghuyết, tán ứ; Mộc thông, Xa tiền tử, Trạch tả thanh lợi thấp nhiệt ở hạ tiêu; Sài hồsơ Can; Đương quy hoà huyết; Cam thảo điều hoà các vị thuốc).Sốt cao, mưng mủ, thêm Xuyên sơn giáp, Tạo giác thích để phá mủ.Thuốc Trị Ngoài. Bạch phàn 60g, Hùng hoàng 30g, Cam thảo (sinh)m 15g, sắc lấy nước rửa, ngày1~2 lần.. Giai đoạn đầu hoặc mưng mủ: dùng Như Ý Kim Hoàng Tán hoặc Ngọc Lộ Tán,đắp bên ngoài. Mỗi ngày đắp thuốc một lần.+ Âm Suy Độc Trệ (vỡ mủ và sau khi ra mủ): Chảy mủ đục, mủ ra không hết,không bớt đau, miệng nhọt lâu ngày không liền, cơ thể còn sốt, khát, tâm phiền, ítngủ, lưỡi đỏ sậm, mạch Tế Sác.Điều trị: Tư âm, dưỡng huyết, trừ thấp, thanh nhiệt. Dùng bài Tư Âm Trừ ThấpThang: Bạch thược, Xuyên khung, Hoàng cầm, Tri mẫu, Địa cốt bì, Bối mẫu, Trầnbì, Trạch tả đều 10g, Đương quy, Thục địa đều 15g, Sài hồ, Cam thảo đều 6g. Sắcuống.(Thục địa, Bạch thược, Đương quy, Xuyên khung là bài Tứ Vật để dưỡng huyết,hoạt huyết, hoá hủ, sinh cơ; Hoàng cầm, Tri mẫu, Địa cốt bì thanh tả hư nhiệt; Bốimẫu, Trần bì lợi khí, h ...

Tài liệu được xem nhiều: