Danh mục

Bệnh Học Thực Hành: Nghẹn

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 181.66 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghẹn là trạng thái nuốt xuống bị trở ngại, ăn uống như bị nghẽn tắc không xuống. Nghẹn chỉ là một triệu chứng có thể do nhiều bệnh ở thực quản gây ra: Rối loạn thần kinh thực quản, thực quản co thắt, thực quản có khối u... tương ứng với thể Tâm Vị Co Thắt, Thực Đạo Viêm, Ung Thư Thực Quản, Ung Thư Dạ Dày.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh Học Thực Hành: Nghẹn NGHẸN (Ế CÁCH)Đại CươngNghẹn là trạng thái nuốt xuống bị trở ngại, ăn uống như bị nghẽn tắc không xuống.Nghẹn chỉ là một triệu chứng có thể do nhiều bệnh ở thực quản gây ra: Rối loạnthần kinh thực quản, thực quản co thắt, thực quản có khối u... tương ứng với thểTâm Vị Co Thắt, Thực Đạo Viêm, Ung Thư Thực Quản, Ung Thư Dạ Dày.Thiên ‘Thông Bình Hư Thực Luận’ (Tố Vấn 28) viết: “Hung tắc bị nghẹn thì trêndưới không thông”, ám chỉ chứng ế cách.Phân Loại+ Ế: ăn uống đến khoảng giữa miệng với cổ họng, vì khí làm ngăn lại, nuốt nghẹnkhông xuống được, vì vậy gây nên nôn ra, từ trong họng chuyển ra, do đó gọi là Ếbệnh, bệnh ở thượng tiêu.+ Cách: Có hai cách giải thích:a-Ăn uống xuống họng, đến cơ hoành (cách) thì không xuống được nữa, nôn ra, vìvậy, gọi là cách.b- Từ cách mạc (hoành cách mô) chuyển ra, do đó gọi là Cách (Theo Lý ĐôngViên giải thích). Cách ở đây không có nghĩa là ngăn cách.c- Hải Thượng Lãn Ông trong ‘Hải Thượng Y Tông Tâm Lĩnh’ giải thích: “ChứngCách xẩy ra ở khoảng giữa bao tử và họng, vì vậy gọi là Cách. Chữ Cách này cónghĩa là ngăn cách, ý nói là ngăn thức ăn ra khỏi bao tử. Bệnh ở trung tiêu.Nguyên NhânTheo sách ‘Y Trung Quan Miện’ (Hải Thượng Y Tông Tâm Lĩnh) thì:+ Ế do vị quản khô ráo, huyết dịch suy kém, do âm hư hỏa vượng.+ Cách thường do lo nghĩ, tức giận gây nên uất kết, đờm khí tụ lại trên cách mô, vìvậy Chu Đan Khê nhận định là “Bệnh này chỉ có ở người lớn tuổi, trẻ tuổi khôngcó chứng ế cách”.. Tiết Lập Trai cho rằng “ Bệnh ế cách do hỏa gây nên”. Do hỏa bốc lên nung đốttân dịch thành đờm, lúc đầu thì hỏa và đờm chưa kết, họng và ngực bị táo, ăn uốngvào không được lưu lợi thành ra ế cách.. Thiên ‘Âm Dương Biệt Luận (Tố Vấn 7) viết: “Khí Tam dương kết lại, gọi làCách”.. Sách ‘Hải Thượng Y Tông Tâm Lĩch’ giải thích rõ hơn ý của sách Nội Kinh TốVấn như sau: ” ... Nhưng phải biết vì sao Tam dương sinh ra nhiệt kết? Ddêuf làbệnh của Thận cả, vì Thận chủ chủ 5 chất dịch, chủ nhị tiện, cùng với Bàng quangthành một tạng phủ có quan hệ biểu lý. Thận thủy đã khô thì dương hỏa thiên thắngnung nấu tân dịch, làm cho tam dượng bị nhiệt kết. Đường trước đường sau đều bịbế tắc, đi xuống không thông ắt phải đi ngược trở lên, thẳng theo thanh đạo (đườngkhí) mà bốc lên họng, cho nên nghẹn (ế) ở họng mà không xuống được, có xuốngđược rồi cũng trở ra là do dương hỏa cứ đi lên không xuống thì làm gì uống nướcxuống được, vì thế ăn lại càng khó xuống:...”+ Theo sách ‘Nội Khoa Học Thượng Hải và Thành Đô:1- Do Lo Nghĩ, Uất Ức làm cho khí bị kết lại, tân dịch ngưng tụ lại thành đờm, uấtức làm hại đến Can khí, Can khí bị uất kết sinh ra huyết ứ. Đờm ứ và huyết ứ gâytrở ngại thực quản làm cho nuốt khó, ăn uống không xuống, trên dưới không thông.2- Do Uất Nhiệt Làm Tổn Hại Tân Dịch (T.Hải + T. Đô): Uống rượu, ăn nhiềuthức ăn cay, nóng, lâu ngày nhiệt ứ lại, làm bế tắc thực quản, hại tân dịch, huyết bịkhô, sít, ăn uống không xuống được gây nên nghẹn.3- Do Tinh Huyết Không Đủ (T. Đô): Lao thương làm hại Thận âm, tinh huyết bịkhô, âm tinh không đưa lên trên được, thực đạo bị khô sít, ăn uống không xuốngđược gây ra nghẹn.4- Do Tửu Sắc Quá Độ, ham uống rượu, tình dục phóng túng cũng gây nên ế cách.Vì rượu nóng làm tổn hại khí huyết, sắc dục thì hao tổn tinh dịch, tinh huyết đãthiếu thì huyết lưu hành không thông, có thể làm cho khí huyết uất kết gây nênchứng ế cách. Trong đó, uống rượu là yếu tố quan trọng. Sách ‘Y Biển’ viết: Ngườiuống rượu thường bị chứng ế cách, uống rượu nóng lại càng bị nhiều vì nóng thìhại tân dịch, cuống họng khô sáp, ăn vào không được”.Sách ‘Cảnh Nhạc Toàn Thư’ viết: “ Chứng ế cách do lo sầu, nghĩ ngợi, nhọc mệtvà uất chứa lại, hoặc tửu sắc quá độ làm tổn hại chân âm, chân âm bị tổn thươngthì tinh huyết khô cạn. Khí không thông hành thì ở trên bị chứng ế cách, tinh huyếtkhô cạn thì ở dưới bị bệnh táo kết”.Sách ‘Cảnh Nhạc Toàn Thư’ cũng nêu lên rằng người trẻ tuổi ít bị chứng này màđa số là người lớn tuổi, người yếu sức thường bị, như vậy cho thấy chứng này cũngliên hệ với tuổi tác và sức khỏe.Triệu Chứng1- Đờm Khí Ngăn Trở: Khi nuốt thấy trong họng như bị nghẹn, ngực đầy, đại tiệnkhó, miệng và họng khô, gầy ốm, chất lưỡi đỏ, mạch Huyền, Tế (T.Hải), Huyền,Tế, Sáp (T. Đô).2- Huyết Ứ Nội Kết: Vùng ngực đau nhói, vừa ăn xong là nôn, kể cả nước cũngkhông uống được, đại tiện cứng như phân dê, hoặc như nước đậu đỏ, đậu đen, gầyốm, lưỡi đỏ, ít nước miếng, lưỡi xanh tím, mạch Tế Sáp.3- Khí Dương Hư Yếu: Ăn uống không xuống, mặt nhạt, sợ lạnh, hụt hơi, nôn ranước và nước miếng, mặt và chân phù, bụng trướng, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắngnhuận, mạch Tế Nhược.Nguyên Tắc Điều TrịTheo sách ‘Y Trung Quan Miện’:1- Ế chứng vốn do tinh huyết khô khan, lo nghĩ uất kết, huyết dịch không nhuầnxuống được thành nghẹn (ế), cho nên hễ thấy ăn uống thì trong lòng đã cảm thấytắc nghẽn, đó là dấu hiệu báo trước cho biết chân k ...

Tài liệu được xem nhiều: