Bệnh Học Thực Hành: TĂNG NĂNG TUYẾN GIÁP - BAZEDOW
Số trang: 18
Loại file: pdf
Dung lượng: 230.63 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu bệnh học thực hành: tăng năng tuyến giáp - bazedow, y tế - sức khoẻ, y dược phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh Học Thực Hành: TĂNG NĂNG TUYẾN GIÁP - BAZEDOW TĂNG NĂNG TUYẾN GIÁP - BAZEDOWCường Giáp - Giáp Trạng Tuyến Công Năng Cang Tiến Chứng, Bướu Cổ Lồi Mắt, - Hyperthyroidie, Maladie de Basedow)Đại CươngLà một bệnh Cường giáp là một bệnh rối loạn nội tiết thường gặp, gây ra do sự mấtđiều chỉnh giữa hai tuyến nội tiết: Tuyến yên và Tuyến giáp trạng. Bệnh do yếu tốphản ứng tự miễn của cơ thể gây nên sự tăng tiết của tế bào tuyến giáp mà sinhbệnh.Bình thường tuyến giáp bài tiết ra Thyroxin dưới sự kích thích của tuyến yên.Thyroxin là do Iod kết hợp với Globulin có vai trò quan trọng trong việc phát dụcvà chuyển hoá chung.Bệnh cường tuyến giáp là bệnh cường chức năng đó, tuyến giáp trạng to lên toànbộ, có một hạt bướu ác tính khu trú hoặc bệnh phát triển trên một bướu cổ cũ.Đa số kèm theo to tuyến giáp, một số ít phát bệnh sau một chấn thương tinh thầnmạnh, nhất là tuổi trung niên từ 30 đến 45 tuổi, nữ mắc bệnh nhiều hơn nam, tỷ lệmắc bệnh nam: nữ là 1:4. Bệnh nhân thường tính tình dễ nóng nảy, hồi hộp, nhiềumồ hôi, dễ đói, người gầy sụt cân, ngón tay run giật, tuyến giáp to, mắt lồi...Thường gặp nhất là Tuyến giáp viêm mạn kèm cường giáp (bệnh Grave).Bệnh cường giáp có liên hệ với chứng ‘Can Hỏa’, ‘Anh Lựu’ của Đông y.Nguyên nhân gây bệnhTheo YHHĐ:Có một số yếu tố thuận lợi dẫn đến tăng năng tuyến giáp như sau:. Cường nội tiết sinh dục nữ (tăng Folliculine).. Trạng thái thần kinh (Cơ địa).. Chấn thương tinh thần (Stress).. Yếu tố gia đình.. Các bệnh nhiễm khuẩn (tuyến giáp viêm, thương hàn, cúm...).. Nhiễm độc Thủy ngân, tinh chất tuyến giáp...Theo YHCT+ Có liên quan đến sự rối loạn tình chí.. Sách Chư Bệnh Nguyên Hậu Luận’, mục ‘Anh Lựu’ viết: Chứng anh là do lobuồn khí kết sinh ra.. Sách Ngoại Khoa Chính Tông’ viết: Chứng anh lựu phát sinh không phải âmdương chính khí kết thũng thì cũng là do ngũ tạng ứ huyết, trọc khí đàm trệ màsinh ra”.Như vậy, nguyên chủ yếu của bệnh là do khí uất, đàm kết, huyết ứ, hỏa uất, âm hưgây nên.Có thể phân tích nguyên nhân bệnh lý như sau:- Khí uất: chủ yếu là can khí uất trệ như sách Tế Sinh Phương’, mục ‘Anh LựuLuận Trị’ viết: Chứng anh lựu đa số do vui giận thất thường, ưu tư quá độ mà sinhbệnh. Triệu chứng lâm sàng thường có: bệnh nhân bứt rứt, dễ cáu gắt, lo lắngnhiều.- Đàm kết: do khí trệ lâu ngày sinh ra, triệu chứng của đàm kết là tuyến giáp sưngto mức độ khác nhau và mắt lồi.- Huyết ứ: do khí trệ đàm kết cũng gây tắc mạch, huyết ứ triệu chứng chủ yếu làđau ngực, phụ nữ tắt kinh, mạch Kết, Đại.- Hỏa uất xông lên cũng do khí trệ đàm kết gây nên, triệu chứng là phiền nhiệt(nóng nảy bứt rứt, hồi hộp, mau đói, nhiều mồ hôi, mặt nóng đỏ, rêu vàng, mạchSác.- Âm hư: do uất nhiệt lâu ngày làm tổn thương chân âm có những triệu chứng nhưngười gầy nóng, tay run, sốt nhẹ, miệng khô, nam liệt dương, nữ thì tắt kinh, lưỡithon đỏ, ít rêu mạch Tế Sác.Triệu Chứng Lâm Sàng:Triệu chứng chung+ Rối loạn tuyến giáp trạng:. Gầy nhanh và toàn thể, nhất là trong những đợt tiến triển sút 2-3 kg trong tuần dùăn nhiều.. Nhịp tim thường nhanh (Nhịp tim nhanh trên 100/phút thường xuyên là triệuchứng không thể thiếu được.+ Rối loạn tuyến yên:. Lồi mắt: cả hai bên, mắt hơi lồi hoặc lồi nhiều rõ rệt. Nhìn xuống, mi mắt trênkhông che kín tròng trắng.. Run tay: thường run ở các đầu ngón tay và bàn tay, run đều, độ run nhẹ, run tăngkhi bị xúc động, sợ hãi.. Thay đổi tính tình: dễ xúc cảm, khó ngủ, rối loạn tính tình, rối loạn kinh nguyệt.. Tuyến giáp trạng to.Trừ một số ít bệnh nhân do chấn thương tinh thần hoặc do nhiễm khuẩn tuyến giápnên bệnh phát đột ngột, đa số bệnh phát từ từ, lâm sàng triệu chứng nặng nhẹ rấtkhác nhau, có thể phân làm 4 thể bệnh: nhẹ, nặng, chứng nguy và biến chứng.1. Chứng nhẹ: Thường là giai đoạn bệnh mới mắc, bệnh nhân thường bứt rứt, tínhtình dễ nóng nảy, mệt mỏi, tim hồi hộp, đánh trống ngực, sụt cân, chất lưỡi đỏ, rêumỏng trắng hoặc hơi vàng, mạch Huyền Tế Sác.2. Chứng nặng: Xuất hiện các triệu chứng điển hình của bệnh, ngoài những triệuchứng chủ quan trên đây nặng hơn, thường có sốt nhẹ, nhiều mồ hôi, mau đói, ănnhiều, nam liệt dương, nữ thì tắt kinh, sút cân nhiều hơn, mặt đỏ ửng, ngón tay run,tuyến giáp to, mắt lồi, chất lưỡi đỏ, ít rêu hoặc rêu vàng mỏng, mạch Tế Sác hoặcKết Đại.3. Chứng nguy: Bệnh nhân sốt cao ra nhiều mồ hôi, nôn, tiêu chảy, tinh thần hoảnghốt, nói sảng, hoặc sắc mặt tái nhợt, chân tay lạnh, tinh thần uể oải, mạch Vi Tếkhó bắt, huyết áp hạ, có thể có vàng da.4. Biến chứng: Bệnh cường tuyến giáp là một bệnh nặng, tiến triển bất ngờ, từngđợt, nếu không điều trị, bệnh dẫn đến:+ Đau ngực: Đánh trống ngực hồi hộp, tức ngực, khó thở, vùng trước tim đau.+ Cơ bắp yếu mềm, đi lại khó khăn do kali máu hạ..+ Suy tim: báo hiệu bằng những cơn nhịp tim nhanh, kịch phát, sau đó loạn nhịptim hoàn toàn rồi to tim toàn bộ.+ Suy mòn: người gầy đét rồi chết.+ Nếu được điều ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh Học Thực Hành: TĂNG NĂNG TUYẾN GIÁP - BAZEDOW TĂNG NĂNG TUYẾN GIÁP - BAZEDOWCường Giáp - Giáp Trạng Tuyến Công Năng Cang Tiến Chứng, Bướu Cổ Lồi Mắt, - Hyperthyroidie, Maladie de Basedow)Đại CươngLà một bệnh Cường giáp là một bệnh rối loạn nội tiết thường gặp, gây ra do sự mấtđiều chỉnh giữa hai tuyến nội tiết: Tuyến yên và Tuyến giáp trạng. Bệnh do yếu tốphản ứng tự miễn của cơ thể gây nên sự tăng tiết của tế bào tuyến giáp mà sinhbệnh.Bình thường tuyến giáp bài tiết ra Thyroxin dưới sự kích thích của tuyến yên.Thyroxin là do Iod kết hợp với Globulin có vai trò quan trọng trong việc phát dụcvà chuyển hoá chung.Bệnh cường tuyến giáp là bệnh cường chức năng đó, tuyến giáp trạng to lên toànbộ, có một hạt bướu ác tính khu trú hoặc bệnh phát triển trên một bướu cổ cũ.Đa số kèm theo to tuyến giáp, một số ít phát bệnh sau một chấn thương tinh thầnmạnh, nhất là tuổi trung niên từ 30 đến 45 tuổi, nữ mắc bệnh nhiều hơn nam, tỷ lệmắc bệnh nam: nữ là 1:4. Bệnh nhân thường tính tình dễ nóng nảy, hồi hộp, nhiềumồ hôi, dễ đói, người gầy sụt cân, ngón tay run giật, tuyến giáp to, mắt lồi...Thường gặp nhất là Tuyến giáp viêm mạn kèm cường giáp (bệnh Grave).Bệnh cường giáp có liên hệ với chứng ‘Can Hỏa’, ‘Anh Lựu’ của Đông y.Nguyên nhân gây bệnhTheo YHHĐ:Có một số yếu tố thuận lợi dẫn đến tăng năng tuyến giáp như sau:. Cường nội tiết sinh dục nữ (tăng Folliculine).. Trạng thái thần kinh (Cơ địa).. Chấn thương tinh thần (Stress).. Yếu tố gia đình.. Các bệnh nhiễm khuẩn (tuyến giáp viêm, thương hàn, cúm...).. Nhiễm độc Thủy ngân, tinh chất tuyến giáp...Theo YHCT+ Có liên quan đến sự rối loạn tình chí.. Sách Chư Bệnh Nguyên Hậu Luận’, mục ‘Anh Lựu’ viết: Chứng anh là do lobuồn khí kết sinh ra.. Sách Ngoại Khoa Chính Tông’ viết: Chứng anh lựu phát sinh không phải âmdương chính khí kết thũng thì cũng là do ngũ tạng ứ huyết, trọc khí đàm trệ màsinh ra”.Như vậy, nguyên chủ yếu của bệnh là do khí uất, đàm kết, huyết ứ, hỏa uất, âm hưgây nên.Có thể phân tích nguyên nhân bệnh lý như sau:- Khí uất: chủ yếu là can khí uất trệ như sách Tế Sinh Phương’, mục ‘Anh LựuLuận Trị’ viết: Chứng anh lựu đa số do vui giận thất thường, ưu tư quá độ mà sinhbệnh. Triệu chứng lâm sàng thường có: bệnh nhân bứt rứt, dễ cáu gắt, lo lắngnhiều.- Đàm kết: do khí trệ lâu ngày sinh ra, triệu chứng của đàm kết là tuyến giáp sưngto mức độ khác nhau và mắt lồi.- Huyết ứ: do khí trệ đàm kết cũng gây tắc mạch, huyết ứ triệu chứng chủ yếu làđau ngực, phụ nữ tắt kinh, mạch Kết, Đại.- Hỏa uất xông lên cũng do khí trệ đàm kết gây nên, triệu chứng là phiền nhiệt(nóng nảy bứt rứt, hồi hộp, mau đói, nhiều mồ hôi, mặt nóng đỏ, rêu vàng, mạchSác.- Âm hư: do uất nhiệt lâu ngày làm tổn thương chân âm có những triệu chứng nhưngười gầy nóng, tay run, sốt nhẹ, miệng khô, nam liệt dương, nữ thì tắt kinh, lưỡithon đỏ, ít rêu mạch Tế Sác.Triệu Chứng Lâm Sàng:Triệu chứng chung+ Rối loạn tuyến giáp trạng:. Gầy nhanh và toàn thể, nhất là trong những đợt tiến triển sút 2-3 kg trong tuần dùăn nhiều.. Nhịp tim thường nhanh (Nhịp tim nhanh trên 100/phút thường xuyên là triệuchứng không thể thiếu được.+ Rối loạn tuyến yên:. Lồi mắt: cả hai bên, mắt hơi lồi hoặc lồi nhiều rõ rệt. Nhìn xuống, mi mắt trênkhông che kín tròng trắng.. Run tay: thường run ở các đầu ngón tay và bàn tay, run đều, độ run nhẹ, run tăngkhi bị xúc động, sợ hãi.. Thay đổi tính tình: dễ xúc cảm, khó ngủ, rối loạn tính tình, rối loạn kinh nguyệt.. Tuyến giáp trạng to.Trừ một số ít bệnh nhân do chấn thương tinh thần hoặc do nhiễm khuẩn tuyến giápnên bệnh phát đột ngột, đa số bệnh phát từ từ, lâm sàng triệu chứng nặng nhẹ rấtkhác nhau, có thể phân làm 4 thể bệnh: nhẹ, nặng, chứng nguy và biến chứng.1. Chứng nhẹ: Thường là giai đoạn bệnh mới mắc, bệnh nhân thường bứt rứt, tínhtình dễ nóng nảy, mệt mỏi, tim hồi hộp, đánh trống ngực, sụt cân, chất lưỡi đỏ, rêumỏng trắng hoặc hơi vàng, mạch Huyền Tế Sác.2. Chứng nặng: Xuất hiện các triệu chứng điển hình của bệnh, ngoài những triệuchứng chủ quan trên đây nặng hơn, thường có sốt nhẹ, nhiều mồ hôi, mau đói, ănnhiều, nam liệt dương, nữ thì tắt kinh, sút cân nhiều hơn, mặt đỏ ửng, ngón tay run,tuyến giáp to, mắt lồi, chất lưỡi đỏ, ít rêu hoặc rêu vàng mỏng, mạch Tế Sác hoặcKết Đại.3. Chứng nguy: Bệnh nhân sốt cao ra nhiều mồ hôi, nôn, tiêu chảy, tinh thần hoảnghốt, nói sảng, hoặc sắc mặt tái nhợt, chân tay lạnh, tinh thần uể oải, mạch Vi Tếkhó bắt, huyết áp hạ, có thể có vàng da.4. Biến chứng: Bệnh cường tuyến giáp là một bệnh nặng, tiến triển bất ngờ, từngđợt, nếu không điều trị, bệnh dẫn đến:+ Đau ngực: Đánh trống ngực hồi hộp, tức ngực, khó thở, vùng trước tim đau.+ Cơ bắp yếu mềm, đi lại khó khăn do kali máu hạ..+ Suy tim: báo hiệu bằng những cơn nhịp tim nhanh, kịch phát, sau đó loạn nhịptim hoàn toàn rồi to tim toàn bộ.+ Suy mòn: người gầy đét rồi chết.+ Nếu được điều ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bệnh học thực hành Dược vị giáo dục y học Giáo trình Giáo án Tài liệu y học Bài giảng Y học ngành y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 203 0 0 -
Giới thiệu môn học Ngôn ngữ lập trình C++
5 trang 181 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 168 0 0 -
Hình thành hệ thống điều khiển trình tự xử lý các toán tử trong một biểu thức logic
50 trang 157 0 0 -
Báo cáo thực hành Môn: Công nghệ vi sinh
15 trang 153 0 0 -
38 trang 150 0 0
-
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ GIÁO TRÌNH
3 trang 146 0 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 144 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 143 1 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 143 0 0