Bệnh Học Thực Hành: Ung thư gan
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 137.16 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu bệnh học thực hành: ung thư gan, y tế - sức khoẻ, y dược phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh Học Thực Hành: Ung thư gan UNG THƯ GANUng thư gan là một loại ung thư đường tiêu hóa thường gặp. Tỷ lệ phát bệnhcao ở vùng Châu Á và Châu Phi, tuổi trung niên và nam giới thường mắc bệnh caohơn. Đặc điểm lâm sàng là vùng gan đau, gan to, cứng, bề mặt gồ ghề kèm theo sốtvàng da, rối loạn tiêu hóa và xuất huyết.Ung thư gan theo y học cổ truyền thuộc phạm trù chứng ‘Hoàng Đản’, ‘CổTrướng’, ‘Trưng Hà’, ‘Tích Tụ’...Ung thư thường phân ra 3 thời kỳ:- Kỳ I: Không có triệu chứng ung thư rõ rệt, biểu hiện sớm nhất là rối loạn tiêuhóa.- Kỳ II: nặng hơn kỳ I nhưng chưa có triệu chứng đặc trưng.- Kỳ III: cơ thể suy kiệt rõ, vàng da, bụng nước, có di căn. Thực tế lâm sàng, ungthư gan kỳ I và II rất ít được phát hiện và trên 90% là ung thư kỳ III vì thế bệnhkéo dài thường chỉ độ 3-4 tháng.Triệu Chứng1- Đau vùng gan: đau vùng hạ sườn phải, thường gặp vào thời kỳ giữa và cuối, đautức hoặc như dao đâm. Thường trên nửa số bệnh nhân có đau vùng gan, đau xuyênlên vai phải và lưng.2. Bung trên đầy tức, xuất hiện sớm, thường kèm theo những triệu chứng rối loạntiêu hóa nhưng ít được chú ý, đến lúc muộn thì đã có nước bụng và cổ trướng.3. Chán ăn là triệu chứng sớm nhất của bệnh nhưng ít được chú ý và dần dần xuấthiện buồn nôn, nôn, tiêu chảy nặng lên đã là giai đoạn cuối.4. Những triệu chứng khác như mệt mỏi, sút cân, sốt và xuất huyết là nhúng triệuchứng của thời kỳ cuối mà tiên lượng đã rất xấu.5. Gan to (khối u vùng bụng trên) trên 90% số bệnh nhân đến khám là gan to,cứng, mặt gồ ghề hoặc ấn đau.6. Lách to thường kèm theo và là kết quả của xơ gan.7. Cổ trướng là triệu chứng của thời kỳ cuối, nước bụng thường màu vàng cỏ úahoặc màu đỏ (có máu), thuốc lợi tiểu thường không có hiệu quả.8. Hoàng đản (vàng da) do tắc mật và do tế bào hủy hoại nặng dần lên, mạch sao,thường xuất hiện vào thời kỳ cuối biểu hiện của xơ gan.Chẩn Đoán Và Phân Biệt Chẩn ĐoánCác triệu chứng lâm sàng trên đây được quan sát và thăm khám đầy đủ giúp chẩnđoán bệnh được chính xác.- Các phương tiện chẩn đoán hiện đại:1- Siêu âm ký có giá trị chẩn đoán cao và không hại cho người bệnh.2. Sinh thiết tế bào gan, soi ổ bụng, mổ bụng thăm dò là các phương pháp có thểthực hiện để xác định chẩn đoán.3. Xét nghiệm máu: nồng độ phosphataza kiềm tăng.4. Bản đồ rà gan bằng đồng vị phóng xạ.5. CT (computed tomography).Cần phân biệt chẩn đoán với:a. Áp xe gan: đau nhiều, sốt cao, bạch cầu đa nhân trung tính tăng cao...b. Xơ gan: thường gan không to nhiều hoặc nhỏ hơn...c. Ung thư gan thứ phát do di căn: có các triệu chứng của các loại ung thư, cần hỏikỹ tiền sử bệnh và khám kỹ để phân biệt.Điều TrịPhẫu trị là phương pháp tốt nhất hiện nay đối với ung thư gan nhưng cắt bỏ phầngan bêïnh lý phải là tổn thương còn khu trú, chưa có di căn. Cho nên trên thực tếnhững trường hợp ung thư gan có chỉ định phẫu thuật tốt rất hiếm, tỷ lệ tái phát rấtcao. Đối với xạ trị thì các tổn thương bệnh lý của ung thư ít nhạy cảm với tia và độchịu đựng tia của gan thấp. Hóa trị cũng chỉ cho kết quả rất tạm thời, cho nên ởTrung Quốc, trên 90% bệnh nhân dùng Đông y hoặc Đông Tây y kết hợp.Đíều trị ung thư gan bằng Đông y có thể chia làm 2 loại: biện chứng luận trị vàdùng bài thuốc kinh nghiệm.Có thể căn cứ theo các thời kỳ ung thư để có phương pháp biện chứng luận trị nhưsau:1-Đối với ung thư gan kỳ l: Phẫu trị là chủ yếu, kết hợp dùng thuốc Đông y điều trịtriệu chứng và ngăn chận tế bào ung thư phát triển. Có thể dùng bài Lục Vị ĐịaHoàng Hoàn gia giảm.2. Đối với ung thư kỳ II: Bệnh phát triển nhanh, phản ứng của cơ thể mạnh nhưgan to, cứng, nôn, tiêu chảy, sốt, ra mồ hôi... do can khí trệ, huyết ứ, can vị bất hòa.Điều trị: Sơ can, lý khí, hoạt huyết, hóa ứ kiêm dưỡng âm, thanh nhiệt. Dùng bàiSài Hồ Sơ Can Tán gia giảm: Sài hồ 12g, Đương quy 20g, Bạch thược 20g, Chỉxác 8g, Sinh địa 16g, Xuyên khung 8g, Hương phụ 8- 12g, Mẫu lệ 20g, Si nh Camthảo 6g.- Gia giảm: Sườn đau tức nhiều: thêm Đan sâm, Tam lăng, Nga truật, Địa miếttrùng để hoạt huyết, hóa ứ. Bụng đầy, táo bón, rêu vàng, mạch Hoạt thêm: Sinh đạihoàng 6g, Chỉ thực, Hậu phác. Nhiệt độc thịnh, (sốt, miệng đắng, ra mồ hôi, bứtrứt, tiểu đỏ, mạch Huyền Sác thêm Đơn bì, Chi tử, Long đởm thảo, Thanh đại. Khítrệ nặng (ngực sườn tức đau, đầy, rêu trắng, mạch Huyền) thêm Uất kim, Diên hồsách, Thanh bì Trần bì, Mộc hương. Âm hư thêm Nữ trinh tử, Câu kỷ tử, Địa cốtbì...3. Đối với ung thư kỳ III: Cơ thể suy kiệt, gầy ốm, vàng da, cổ trướng, xuất huyết...Khí huyết đều suy tán thì khó trị.Điều trị: Phù chính, khu tà, bổ khí âm kiêm hoạt huyết, chỉ huyết. Dùng bài Lục VịĐịa Hoàng Hoàn gia vị: Nhân sâm (sắc riêng) 8- 10g, Sinh hoàng kỳ 20g, Thục địa16g, Sơn thù 10g, Hoài sơn 12g, Phục linh 12g, Đơn bì 12g, Trạch tả 12g, Sinhmẫu lệ 20g, Miết giáp 16g, Trần bì.- Gia giảùm: Trường hợp âm hư nội nhiệt ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh Học Thực Hành: Ung thư gan UNG THƯ GANUng thư gan là một loại ung thư đường tiêu hóa thường gặp. Tỷ lệ phát bệnhcao ở vùng Châu Á và Châu Phi, tuổi trung niên và nam giới thường mắc bệnh caohơn. Đặc điểm lâm sàng là vùng gan đau, gan to, cứng, bề mặt gồ ghề kèm theo sốtvàng da, rối loạn tiêu hóa và xuất huyết.Ung thư gan theo y học cổ truyền thuộc phạm trù chứng ‘Hoàng Đản’, ‘CổTrướng’, ‘Trưng Hà’, ‘Tích Tụ’...Ung thư thường phân ra 3 thời kỳ:- Kỳ I: Không có triệu chứng ung thư rõ rệt, biểu hiện sớm nhất là rối loạn tiêuhóa.- Kỳ II: nặng hơn kỳ I nhưng chưa có triệu chứng đặc trưng.- Kỳ III: cơ thể suy kiệt rõ, vàng da, bụng nước, có di căn. Thực tế lâm sàng, ungthư gan kỳ I và II rất ít được phát hiện và trên 90% là ung thư kỳ III vì thế bệnhkéo dài thường chỉ độ 3-4 tháng.Triệu Chứng1- Đau vùng gan: đau vùng hạ sườn phải, thường gặp vào thời kỳ giữa và cuối, đautức hoặc như dao đâm. Thường trên nửa số bệnh nhân có đau vùng gan, đau xuyênlên vai phải và lưng.2. Bung trên đầy tức, xuất hiện sớm, thường kèm theo những triệu chứng rối loạntiêu hóa nhưng ít được chú ý, đến lúc muộn thì đã có nước bụng và cổ trướng.3. Chán ăn là triệu chứng sớm nhất của bệnh nhưng ít được chú ý và dần dần xuấthiện buồn nôn, nôn, tiêu chảy nặng lên đã là giai đoạn cuối.4. Những triệu chứng khác như mệt mỏi, sút cân, sốt và xuất huyết là nhúng triệuchứng của thời kỳ cuối mà tiên lượng đã rất xấu.5. Gan to (khối u vùng bụng trên) trên 90% số bệnh nhân đến khám là gan to,cứng, mặt gồ ghề hoặc ấn đau.6. Lách to thường kèm theo và là kết quả của xơ gan.7. Cổ trướng là triệu chứng của thời kỳ cuối, nước bụng thường màu vàng cỏ úahoặc màu đỏ (có máu), thuốc lợi tiểu thường không có hiệu quả.8. Hoàng đản (vàng da) do tắc mật và do tế bào hủy hoại nặng dần lên, mạch sao,thường xuất hiện vào thời kỳ cuối biểu hiện của xơ gan.Chẩn Đoán Và Phân Biệt Chẩn ĐoánCác triệu chứng lâm sàng trên đây được quan sát và thăm khám đầy đủ giúp chẩnđoán bệnh được chính xác.- Các phương tiện chẩn đoán hiện đại:1- Siêu âm ký có giá trị chẩn đoán cao và không hại cho người bệnh.2. Sinh thiết tế bào gan, soi ổ bụng, mổ bụng thăm dò là các phương pháp có thểthực hiện để xác định chẩn đoán.3. Xét nghiệm máu: nồng độ phosphataza kiềm tăng.4. Bản đồ rà gan bằng đồng vị phóng xạ.5. CT (computed tomography).Cần phân biệt chẩn đoán với:a. Áp xe gan: đau nhiều, sốt cao, bạch cầu đa nhân trung tính tăng cao...b. Xơ gan: thường gan không to nhiều hoặc nhỏ hơn...c. Ung thư gan thứ phát do di căn: có các triệu chứng của các loại ung thư, cần hỏikỹ tiền sử bệnh và khám kỹ để phân biệt.Điều TrịPhẫu trị là phương pháp tốt nhất hiện nay đối với ung thư gan nhưng cắt bỏ phầngan bêïnh lý phải là tổn thương còn khu trú, chưa có di căn. Cho nên trên thực tếnhững trường hợp ung thư gan có chỉ định phẫu thuật tốt rất hiếm, tỷ lệ tái phát rấtcao. Đối với xạ trị thì các tổn thương bệnh lý của ung thư ít nhạy cảm với tia và độchịu đựng tia của gan thấp. Hóa trị cũng chỉ cho kết quả rất tạm thời, cho nên ởTrung Quốc, trên 90% bệnh nhân dùng Đông y hoặc Đông Tây y kết hợp.Đíều trị ung thư gan bằng Đông y có thể chia làm 2 loại: biện chứng luận trị vàdùng bài thuốc kinh nghiệm.Có thể căn cứ theo các thời kỳ ung thư để có phương pháp biện chứng luận trị nhưsau:1-Đối với ung thư gan kỳ l: Phẫu trị là chủ yếu, kết hợp dùng thuốc Đông y điều trịtriệu chứng và ngăn chận tế bào ung thư phát triển. Có thể dùng bài Lục Vị ĐịaHoàng Hoàn gia giảm.2. Đối với ung thư kỳ II: Bệnh phát triển nhanh, phản ứng của cơ thể mạnh nhưgan to, cứng, nôn, tiêu chảy, sốt, ra mồ hôi... do can khí trệ, huyết ứ, can vị bất hòa.Điều trị: Sơ can, lý khí, hoạt huyết, hóa ứ kiêm dưỡng âm, thanh nhiệt. Dùng bàiSài Hồ Sơ Can Tán gia giảm: Sài hồ 12g, Đương quy 20g, Bạch thược 20g, Chỉxác 8g, Sinh địa 16g, Xuyên khung 8g, Hương phụ 8- 12g, Mẫu lệ 20g, Si nh Camthảo 6g.- Gia giảm: Sườn đau tức nhiều: thêm Đan sâm, Tam lăng, Nga truật, Địa miếttrùng để hoạt huyết, hóa ứ. Bụng đầy, táo bón, rêu vàng, mạch Hoạt thêm: Sinh đạihoàng 6g, Chỉ thực, Hậu phác. Nhiệt độc thịnh, (sốt, miệng đắng, ra mồ hôi, bứtrứt, tiểu đỏ, mạch Huyền Sác thêm Đơn bì, Chi tử, Long đởm thảo, Thanh đại. Khítrệ nặng (ngực sườn tức đau, đầy, rêu trắng, mạch Huyền) thêm Uất kim, Diên hồsách, Thanh bì Trần bì, Mộc hương. Âm hư thêm Nữ trinh tử, Câu kỷ tử, Địa cốtbì...3. Đối với ung thư kỳ III: Cơ thể suy kiệt, gầy ốm, vàng da, cổ trướng, xuất huyết...Khí huyết đều suy tán thì khó trị.Điều trị: Phù chính, khu tà, bổ khí âm kiêm hoạt huyết, chỉ huyết. Dùng bài Lục VịĐịa Hoàng Hoàn gia vị: Nhân sâm (sắc riêng) 8- 10g, Sinh hoàng kỳ 20g, Thục địa16g, Sơn thù 10g, Hoài sơn 12g, Phục linh 12g, Đơn bì 12g, Trạch tả 12g, Sinhmẫu lệ 20g, Miết giáp 16g, Trần bì.- Gia giảùm: Trường hợp âm hư nội nhiệt ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Y học thực hành Bệnh học thực hành Y học cổ truyền Tài liệu y học Bài giảng Y học ngành y họcTài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 276 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 221 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 186 0 0 -
6 trang 181 0 0
-
120 trang 175 0 0
-
38 trang 168 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 164 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 157 0 0