Danh mục

Bệnh Học Thực Hành: Viêm khớp dạng thấp (Rheumatoid Arthritis)

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 146.33 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (10 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Là một bệnh thường gặp nhất trong các bệnh khớp. Là một bệnh thường gặp nhất trong các bệnh khớp. Là bệnh mang tính xã hội vì tỉ lệ người mắc bệnh cao, bệnh thường kéo dài và đặc biệt là các di chứng có thể dẫn đến tàn phế, vừa ảnh hưởng đến cac nhân người bệnh lẫn xã hội.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh Học Thực Hành: Viêm khớp dạng thấp (Rheumatoid Arthritis) VIÊM KHỚP DẠNG THẤP (Rheumatoid Arthritis)Là một bệnh thường gặp nhất trong các bệnh khớp.Là bệnh mang tính xã hội vì tỉ lệ người mắc bệnh cao, bệnh thường kéo dài và đặcbiệt là các di chứng có thể dẫn đến tàn phế, vừa ảnh hưởng đến cac nhân ngườibệnh lẫn xã hội.Hiện nay, bệnh được gọi là Viêm Khớp Dạng Thấp để phân biệt với các bệnh khớpkhác như Thấp khớp cấp, Viêm khớp mạn tính, Thấp khớp phản ứng…Tỉ lệ mắc bệnh cao 0,05 – 3%.Thường gặp ở phụ nữ tuổi trung niên (70-80%), tuổi trên 30 gặp nhiều (60-70%).Nguyên Nhân. Tác nhân gây bệnh: Có thể do một loại virus.. Yếu tố cơ địa: Bệnh có liên quan rõ rệt đến giới tính và lứa tuổi.. Yếu tố di truyền: các nhà nghiên cứu nhận thấy bệnh có tính chất gia đình (có đến60- 70% bệnh nhân viêm khớp dạng thấp có mang yếu tố HLA DR4, trong khi ởngười bình thường chỉ có 30%).. Các yếu tố thuận lợi khác: đó là những yếu tố phát động bệnh như suy yếu, mệtmỏi, bệnh truyền nhiễm, lạnh và ẩm kéo dài…Triệu ChứngĐa số trường hợp bắt đầu từ từ tăng dần, nhưng có khoảng 15% bắt đầu đột ngộtvới các dấu hiệu cấp tính. Trước khi các dấu hiệu khớp xuất hiện, bệnh nhân có thểcó các dâú hiệu như sốt nhẹ, mệt mỏi, gầy sút, tê các đầu chi, ra nhiều mồ hôi, rốiloạn vận mạch.Giai đoạn khởi phát:. Vị trí: 2/3 trường hợp bắt đầu bằng viêm một khớp, trong đó 1/3 bắt đầu bằngviêm một trong các khớp nhỏ ở bàn tay, cổ tay, bàn ngón, ngón gần, 1/3 là khớpgối và 1/3 các khớp còn lại.. Tính chất: sưng đau rõ, ngón tay thưiừng có hình thoi, dấu hiệu cứng khớp buổisáng thấy từ 10-20%. Bệnh diễn biến kéo dài từ vài tuần đến vài tháng rồi chuyểnsang giai đoạn toàn phát.Giai Đoạn Toàn Phát. Vị trí viêm khớp:Bàn tay 90% Khớp bàn ngón 70% Bàn chân 70%Cổ tay 90% Khớp ngón gần 80% Cổ chân 70%Khớp gối 90% Khớp khuỷ 60% Ngón chân 60%Các khớp háng, cột sống, hàm, ức đòn đều hiếm gặp và thường xuất hiện muộn.. Tính chất viêm:Đối xứng 95%.Mu bàn tay sưng hơn lòng bàn tay.Sưng đau và hạn chế vận động, ít nóng đỏ, có thể có nước ở khớp gối.Có dấu hiệu cứng khớp buổi sáng 90%.Đau tăng nhiều về đêm (gần sáng).Các ngón tay có hình thoi, nhất là các nghón 2, 3, 4.. Diễn Biến: Các khớp viêm tiến triển tăng dần và nặng dần, phát triển thêm cáckhớp khác. Các khớp viêm dần dần dẫn đến tình trạng dính và biến dạng, bàn ngóntay dính và biến dạng ở tư thế nửa co và lệch trục về phía xương trụ, khớp gối dínhở tư thế nửa co.Có thể kèm gầy sút, mệt mỏi, ăn ngủ kém, da niêm mạc xanh nhạt do thiếu máu.Có một hoặc vài hạt hoặc cục nổi lên khỏi mặt da (5%), thường gặp phía trênxương trụ, gần khớp khuỷ, hoặc trên xương chầy, gần khớp gối hoặc quanh cáckhớp khác. Teo cơ rõ rệt ở vùng quanh khớp tổn thương, do khôngvận động.Chẩn ĐoánCần chẩn đoán sớm để điều trị có kết quả hơn. hội liên hiệp những người chốngbệnh Thấp khớp ở Mỹ (ARA) đã đưa ra một tiêu chuẩn chẩn đoán mà cho đến nayvẫn được hầu hết các nước công nhận, gọi là tiêu chẩn ARA 1958.Tiêu chuẩn Chẩn Đoán ARA gồm 11 điểm sau:1- Có dấu hiệu cứng khớp vào buổi sáng.2- Đau khi thăm khám hoặc khi vận động từ một khớp trở lên.3- Sưng tối thiểu từ một khớp trở lên.4- Sưng nhiều khớp thì khớp trước cách khớp sau dưới ba tháng.5- Sưng khớp có tính chất đối xiứng hai bên.6- Có hạt dưới da.7- Dấu hiệu Xquang: khuyết nhỏ đầu xương, hẹp khe.8- Phản ứng Waaler – Rose, test Latex (+) (ít nhất làm 2 lần).9- Lượng Mucin giảm rõ trong dịch lhớp.10- Sinh thiết màng hoạt dịch tìm thấy từ ba tổn thương trở lên.11- Sinh thiết hạt dưới da thấy tổn thương điẻn hình.Chẩn đoán được coi là chắc chắn khi có từ 7 tiêu chuẩn trở lên và thời gian kéo dàiquá 6 tuần lễ.Chẩn đoán xác định khi có 5 tiêu chuẩn trở lên và thời gian trên 6 tuần.Chẩn đoán nghi ngờ khi có 4 tiêu chuẩn và thời gian 4 tuần.Đến năm 1987, Hội Thấp Khớp Mỹ đề ra một tiêu chuẩn chẩn đoán mới gồm 7điểm, hiện đang được nghiên cứu, áp dụng, gọi là tiêu chuẩn chẩn đoán ARA1987:1- Có dấu hiệu cứng khớp buổi sáng kéo dài trên một giờ.Sưng đau kéo dài ít nhất trên 6 tuần lễ ở 3 vị trí trong 14 khớp: ngón tay gần (2),bàn ngón (2), cổ tay (2), khuỷ tay (2), gối (2), cổ chân (2), bàn ngón chân (2).2- Sưng đau một trong ba vị trí: khớp ngón tay gần, khớp bàn chân, khớp cổ tay.3- Sưng khớp đối xứng.4- Có hạt dưới da.5- Phản ứng tìm yếu tố thấp dương tính.6- Hình ảnh X quang điển hình.Chẩn đoán xác định khi có từ 4 tiêu chuẩn trở lên.Tại Việt Nam, vì khó khăn trong việc Xquang, chọc dịch, sinh thiết… để chẩnđoán xác định, vì vậy, các nhà nghiên cứu đề ra một số yếu tố sau:. Nữ, tuổi trung niên.. Viêm các khớp nhỏ ở hai bàn tay (cổ tay, bàn ngón và ngón gần), phối hợp vớicác khớp gối, cổ chân, khuỷ chân.. Đau có tính đối xứng.. Có dấu hiệu cứng khớp vào buổi sáng.. Diễn biến kéo dài trên hai tháng.Biện Chứng Theo YHCT+ Thể Phong Hàn Thấp (Gặp ở ...

Tài liệu được xem nhiều: