Danh mục

Bệnh học tim mạch part 7

Số trang: 126      Loại file: pdf      Dung lượng: 5.26 MB      Lượt xem: 21      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 22,000 VND Tải xuống file đầy đủ (126 trang) 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

máu cục bộ, sự di chuyển sau tâm thu rất thường gặp). Doppler tissulaire tái tạo có thể hữu ích trong trường hợp này vì nó cho khả năng ghi lại trên cùng một hình những đánh ấu của sự mở và sự đóng những van động mạch chủ và van hai lá. Quan trọng cần lưu { rằng sự đo lường những vận tốc không cho phép phân biệt một sự chuyển động thụ động với một sự chuyển động chủ động. Một đoạn của nhồi máu toàn bộ vô động ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh học tim mạch part 7máu cục bộ, sự di chuyển sau tâm thu rất thường gặp). Doppler tissulaire tái tạo có thể hữu ích trongtrường hợp này vì nó cho khả năng ghi lại trên cùng một hình những đánh ấu của sự mở và sự đóngnhững van động mạch chủ và van hai lá.Quan trọng cần lưu { rằng sự đo lường những vận tốc không cho phép phân biệt một sự chuyển độngthụ động với một sự chuyển động chủ động. Một đoạn của nhồi máu toàn bộ vô động sẽ dịch chuyểnthụ động bởi những đoạn kề cận và rất có thể là sự đo lường những lệch thời gian trong một thành chỉcó những chuyển động thụ động không thích hợp trong sự dự đoán thành công hoặc không của một sựđiều trị của sự kích thích để tái đồng bộ (29).Vì vậy phải cần phụ thêm nghiên cứu những vận tốc đó với một sự phân tích những biến dạng vùng cơtim (gọi là strain).Phương pháp này thì phức tạp hơn, có các chi tiết và tiêu chuẩn của nghiên cứu sự không đồng bộ trongthất trái đơn giản và rất đặc hiệu. Sử dụng TM ở mặt cắt 4 buồng tại mỏm, có thể làm một tia TM trênvòng van hai lá bờ bên và vì vậy đo lường sự lệch thời gian giữa chân của QRS và sự tối đa của sự dichuyển của vòng van hai lá ở bờ bên. Doppler puls qua van hai lá được sử dụng để đo lường khoảng:chân của QRS - khởi đầu của sóng E. Bình thường, sự đo lường đầu tiên (TM) phải ưới một giây.Trong trường hợp ngựơc lại, là có một sự co bóp của thành bên khi van hai lá mở, đó là một sự đè tâmthu - tâm trương mà đánh ấu sự không đồng bộ (sự chậm trễ của sự co bóp của thành bên) (hình 4-5)(20).TÓM LẠI1. Siêu âm tim cho ph p lượng giá những đường kính, những thể tích, phân suất tống máu, những áp lựcđổ đầy và những bệnh van tim.2. Sự không đồng bộ nhĩ thất không được quên. Nó dễ àng đo lường và sự hiện diện của nó có thể cómột sự tác động về chức năng và huyết động đáng kể (cũng phải nghĩ đến điều đó sau khi đặt máy). Vìvậy phải để { đến thời gian của đổ đầy thất trái, có nghĩa là thời gian của dòng qua van hai lá, bìnhthường hơn 40% chu kz tim. Trong trường hợp ngựợc lại, sẽ hiện diện sự không đồng bộ nhĩ - thất (mộtkhoảng PR có thể dài).3. Sự không đồng bộ liên thất và sự không đồng bộ trong thất trái phải được tìm kiếm.Tài liệu tham khảo:1. Hunt SA, Abraham WT, Chin MH et al. ACC/AHA 2005 Guideline update for the diagnosis andmanagement of chronic heart failure in the adult: A report of the American College ofCardiology/American Heart Association Task force on Practice Guidelines. Circulation 2005; 112: 154-235.2. Swedberg K, Cleland J, Dargie H et al. Guidelines for the diagnosis and treatment of chronic heartfailure: executive summary: The Task Force for the Diagnosis and Treatment of Chronic Heart Failure ofthe European Society of Cardiology. Eur Heart J 2005; 26: 1115-40.3. Cleland JG et al. The effect of cardiac resynchronization on morbidity and mortality in heart failure. NEng J Med 2005; 352: 1539-49.4. Cleland JG et al. Longer-term effects of cardiac resynchronization therapy on mortality in heart failure[the Cardiac Resynchronization-Heart Failure (CARE-HF) trial extension phase]. Eur Heart J 2006; 27 (16):1928-32.5. Calvert MJ, Freemantle N, Yao G et al. Cost-effectiveness of cardiac resynchronization therapy: resultsfrom the CARE-HF trial. Eur Heart J 2005; 26: 2681-8.6. Feldman AM, de Lissovoy G Bristow MR et al. Cost-effectiveness of cardiac resynchronization in theComparison of Medical Therapy, Pacing and Defibrillation in Heart Failure (COMPANION) trial. J Am CollCardiol 2005; 46: 2311-21.7. Nichol G, Kaul P, Huszti E et al. Cost-effectiveness of cardiac resynchronization therapy in patients withsymptomatic heart failure. Ann Intern Med 2004; 121: 342-51.8. Sanders G, Hlastky MA, Owens DK. Cost-effectiveness of implantable cardioverter-defibrillators. N EngJ Med 2005; 353: 1471-80.9. Moss AJ, Hall WJ, Cannon DS et al. Improved survival with implanted defibrillator in patients withcoronary disease at high risk for ventricular arrhythmia. N Eng J Med 1996; 335: 1933-40.10. Moss AJ et al. Prophylactic implantation of a defibrillator in patients with myocardial infarction andreduced ejection fraction. N Eng J Med 2002; 877-83.11. Bardy GH, Lee KL, Mark DB et al. Amiodarone or an implantable cardioverter-defibrillator forcongestive heart failure. N Eng J Med 2002; 346: 877-83.12. Abraham WT. Cardiac resynchronization therapy: a review of clinical trials and criteria for identifyingthe appropriate patient. Rev Cardiovasc Med 2003; 4 (suppl 2): S30-7.13. Abraham WT et al. Cardiac resynchronization in chronic heart failure. N Eng J Med 2002; 346 (24):1845-53.14. Cazeau S et al. Cardiac resynchronization therapy. Europace 2004; 5 (Suppl 1): S42-8.15. Helm RH, Leclercq C, Faris OP et al. Cardiac dyssynchrony analysis using circumferential versuslongitudinal strain: implications for assessing cardiac resynchronization. Circulation 2005; 111: 2760-7.16. Leclercq C, Faris O, Tunin R et al. Systolic ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: