Bệnh học tim mạch part 8
Số trang: 126
Loại file: pdf
Dung lượng: 7.89 MB
Lượt xem: 22
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
thương thân chung ĐMV trái hay tương đương, một vùng lớn cơ tim có nguy cơ thiếu máu, rối loạn chức năng thất trái hay suy thận có từ trước, và các nhánh tuần hoàn bàng hệ cung cấp máu cho một vùng cơ tim lớn xuất phát ở phía sau tổn thương được can thiệp. 3.3. Nữ giới So sánh với nam giới, bệnh nhân nữ được can thiệp ĐMV qua a thường lớn tuổi hơn và có tỷ lệ bị tăng huyết áp, đái tháo đường, tăng cholestorol máu và các bệnh l{ khác đi kèm cao hơn....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh học tim mạch part 8thương thân chung ĐMV trái hay tương đương, một vùng lớn cơ tim có nguy cơ thiếu máu, rối loạn chứcnăng thất trái hay suy thận có từ trước, và các nhánh tuần hoàn bàng hệ cung cấp máu cho một vùng cơtim lớn xuất phát ở phía sau tổn thương được can thiệp.3.3. Nữ giớiSo sánh với nam giới, bệnh nhân nữ được can thiệp ĐMV qua a thường lớn tuổi hơn và có tỷ lệ bị tănghuyết áp, đái tháo đường, tăng cholestorol máu và các bệnh l{ khác đi kèm cao hơn. Các nghiên cứu banđầu với nong ĐMV bằng bóng qua da cho thấy có tỷ lệ thành công của thủ thuật thấp hơn ở bệnh nhânnữ giới, tuy nhiên các nghiên cứu gần đây cho thấy tỷ lệ thành công của thủ thuật cũng như các biếnchứng như NMCT, phẫu thuật bắc cầu nối chủ-vành cấp cứu tương tự nhau ở hai giới. Tuy vậy, tỷ lệ tửvong trong bệnh viện cao hơn ở bệnh nhân nữ giới và nguy cơ tử vong sớm sau can thiệp ĐMV qua a ởbệnh nhân nữ giới độc lập với các yếu tố nguy cơ khác.3.4. Bệnh nhân lớn tuổiTuổi > 75 là một trong các đặc điểm lâm sàng quan trọng làm tăng nguy cơ bị biến chứng. Bệnh nhân lớntuổi có tỷ lệ bị các bệnh nặng đi kèm và có nguy cơ bị biến chứng chảy máu cao hơn, o vậy nên đượccân nhắc cẩn thận khi xem xét chỉ định can thiệp ĐMV qua a. Một nghiên cứu đa trung tâm so sánhchiến lược can thiệp sớm với điều trị nội khoa bảo tồn ở 2.220 bệnh nhân nhập viện vì đau ngực khôngổn định và NMCT không có đoạn ST chênh lên. Trong số các bệnh nhân > 65 tuổi, can thiệp sớm làmgiảm 4,8% nguy cơ tuyệt đối (giảm nguy cơ tương đối 39%) về tử vong và NMCT sau 6 tháng. Các bệnhnhân > 75 tuổi giảm nguy cơ tử vong và NMCT tuyệt đối 10,8% (giảm 56% nguy cơ tương đối) sau 6tháng với can thiệp sớm. Tuy nhiên tỷ lệ chảy máu nặng cao hơn một cách đáng kể ở các bệnh nhân > 75tuổi được can thiệp so với điều trị nội khoa bảo tồn (16,6% so với 6,5%, P = 0,009). Tỷ lệ bị đột quỵ vàchảy máu nặng cũng tăng cao hơn ở bệnh nhân lớn tuổi sau 1 năm.3.5. Bệnh nhân đái tháo đườngTrong nghiên cứu TIMI-IIB về NMCT, các bệnh nhân bị đái tháo đường có tỷ lệ tử vong trong 6 tuần(11,6% so với 4,7%), sau 1 năm (18,0% so với 6,7%), và sau 3 năm (21,6% so với 9,6%) cao hơn so với cácbệnh nhân khônh bị đái tháo đường. Trong nghiên cứu BARI (không đặt stent và không dùng thuốcabciximab) cho thấy tỷ lệ sống còn cao hơn ở nhóm bệnh nhân được phẫu thuật bắc cầu nối chủ-vành sovới nong ĐMV bằng bóng qua da. Lợi ích của phẫu thuật bắc cầu nối chủ-vành đặc biệt rõ rệt ở bệnhnhân đái tháo đường có tổn thương nhiều nhánh ĐMV.Kể từ khi hoàn thành nghiên cứu BARI, một số nghiên cứu đánh giá hiệu quả của can thiệp với đặt stentso với phẫu thuật bắc cầu ở các bệnh nhân bị tổn thương nhiều nhánh ĐMV. Sau 3 năm theo dõi, tỷ lệ tửvong của các bệnh nhân đái tháo đường được phẫu thuật bắc cầu và can thiệp ĐMV qua a không có sựkhác biệt có { nghĩa thống kê cả trong nghiên cứu ARTS hay AWESOME. Tỷ lệ tái tạo mạch lại cao hơn ởnhóm can thiệp bị đái tháo đường ở cả 2 nghiên cứu.Các nghiên cứu ngẫu nhiên, phân tích tổng hợp cho thấy tính ưu việt của stent giải phóng thuốc tại chỗso với stent thường trong làm giảm tỷ lệ tái can thiệp muộn. Các kết quả ban đầu cho thấy kết quả lâudài của các bệnh nhân đái tháo đường sau can thiệp ĐMV qua a tương tự như các bệnh nhân khôngđái tháo đường nếu HbA1C uy trì < 7%. Điều trị các nguy cơ tim mạch khác, đặc biệt là rối loạn lipidmáu ở các bệnh nhân đái tháo đường cho thấy rất có hiệu quả qua theo dõi lâu dài. Các nghiên cứunhấn mạnh tầm quan trọng của việc điều trị đái tháo đường và phòng ngừa thứ phát sau can thiệp ĐMVqua da.3.6. Can thiệp ĐMV qua da sau phẫu thuật bắc cầu nối chủ-vànhCan thiệp các nhánh ĐMV của bệnh nhân sau khi phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành có kết quả tương tựnhư ở các bệnh nhân không được phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành trước đó. Can thiệp các cầu nối tĩnhmạch có tỷ lệ thành công 90%, tử vong 1,2%, NMCT có sóng Q < 2,5%. Tỷ lệ bị NMCT không sóng Q caohơn khi can thiệp các nhánh ĐMV của bệnh nhân. Các bệnh nhân lớn tuổi và/hoặc bị tổn thương trầmtrọng các cầu nối tĩnh mạch nên phẫu thuật bắc cầu nối chủ-vành có chuẩn bị lại hơn là can thiệp ĐMVqua da.3.7. Vai trò của các phương tiện hỗ trợ huyết động ở các bệnh nhân có nguy cơ caoCan thiệp ĐMV qua da có chuẩn bị cho các bệnh nhân có nguy cơ cao có thể tiến hành an toàn mà khôngcần ùng bóng đối xung trong ĐMC (AIBP) hay máy hỗ trợ tim phổi (CPS). Can thiệp ĐMV qua a cấp cứuở bệnh nhân có nguy cơ cao như can thiệp ĐMV thì đầu cho bệnh nhân NMCT cấp có thể được tiếnhành một cách thường quy không cần đến sự hỗ trợ của AIBP hay CPS. CPS chỉ nên giành các cho bệnhnhân có tình trạng huyết động không ổn định, như rối loạn chức năng thất trái trầm trọng và sốc tim.Tuy nhiên cần nhấn mạnh là đối với các bệnh nhân ở gianh giới của tình trạng không ổn định về huyếtđộng đang bị thiếu máu cơ tim, hay sốc tim đặt bóng đối xung trong ĐMC ngay trước khi can thiệp ĐMVqua da sẽ làm cải thiện tiên lượng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh học tim mạch part 8thương thân chung ĐMV trái hay tương đương, một vùng lớn cơ tim có nguy cơ thiếu máu, rối loạn chứcnăng thất trái hay suy thận có từ trước, và các nhánh tuần hoàn bàng hệ cung cấp máu cho một vùng cơtim lớn xuất phát ở phía sau tổn thương được can thiệp.3.3. Nữ giớiSo sánh với nam giới, bệnh nhân nữ được can thiệp ĐMV qua a thường lớn tuổi hơn và có tỷ lệ bị tănghuyết áp, đái tháo đường, tăng cholestorol máu và các bệnh l{ khác đi kèm cao hơn. Các nghiên cứu banđầu với nong ĐMV bằng bóng qua da cho thấy có tỷ lệ thành công của thủ thuật thấp hơn ở bệnh nhânnữ giới, tuy nhiên các nghiên cứu gần đây cho thấy tỷ lệ thành công của thủ thuật cũng như các biếnchứng như NMCT, phẫu thuật bắc cầu nối chủ-vành cấp cứu tương tự nhau ở hai giới. Tuy vậy, tỷ lệ tửvong trong bệnh viện cao hơn ở bệnh nhân nữ giới và nguy cơ tử vong sớm sau can thiệp ĐMV qua a ởbệnh nhân nữ giới độc lập với các yếu tố nguy cơ khác.3.4. Bệnh nhân lớn tuổiTuổi > 75 là một trong các đặc điểm lâm sàng quan trọng làm tăng nguy cơ bị biến chứng. Bệnh nhân lớntuổi có tỷ lệ bị các bệnh nặng đi kèm và có nguy cơ bị biến chứng chảy máu cao hơn, o vậy nên đượccân nhắc cẩn thận khi xem xét chỉ định can thiệp ĐMV qua a. Một nghiên cứu đa trung tâm so sánhchiến lược can thiệp sớm với điều trị nội khoa bảo tồn ở 2.220 bệnh nhân nhập viện vì đau ngực khôngổn định và NMCT không có đoạn ST chênh lên. Trong số các bệnh nhân > 65 tuổi, can thiệp sớm làmgiảm 4,8% nguy cơ tuyệt đối (giảm nguy cơ tương đối 39%) về tử vong và NMCT sau 6 tháng. Các bệnhnhân > 75 tuổi giảm nguy cơ tử vong và NMCT tuyệt đối 10,8% (giảm 56% nguy cơ tương đối) sau 6tháng với can thiệp sớm. Tuy nhiên tỷ lệ chảy máu nặng cao hơn một cách đáng kể ở các bệnh nhân > 75tuổi được can thiệp so với điều trị nội khoa bảo tồn (16,6% so với 6,5%, P = 0,009). Tỷ lệ bị đột quỵ vàchảy máu nặng cũng tăng cao hơn ở bệnh nhân lớn tuổi sau 1 năm.3.5. Bệnh nhân đái tháo đườngTrong nghiên cứu TIMI-IIB về NMCT, các bệnh nhân bị đái tháo đường có tỷ lệ tử vong trong 6 tuần(11,6% so với 4,7%), sau 1 năm (18,0% so với 6,7%), và sau 3 năm (21,6% so với 9,6%) cao hơn so với cácbệnh nhân khônh bị đái tháo đường. Trong nghiên cứu BARI (không đặt stent và không dùng thuốcabciximab) cho thấy tỷ lệ sống còn cao hơn ở nhóm bệnh nhân được phẫu thuật bắc cầu nối chủ-vành sovới nong ĐMV bằng bóng qua da. Lợi ích của phẫu thuật bắc cầu nối chủ-vành đặc biệt rõ rệt ở bệnhnhân đái tháo đường có tổn thương nhiều nhánh ĐMV.Kể từ khi hoàn thành nghiên cứu BARI, một số nghiên cứu đánh giá hiệu quả của can thiệp với đặt stentso với phẫu thuật bắc cầu ở các bệnh nhân bị tổn thương nhiều nhánh ĐMV. Sau 3 năm theo dõi, tỷ lệ tửvong của các bệnh nhân đái tháo đường được phẫu thuật bắc cầu và can thiệp ĐMV qua a không có sựkhác biệt có { nghĩa thống kê cả trong nghiên cứu ARTS hay AWESOME. Tỷ lệ tái tạo mạch lại cao hơn ởnhóm can thiệp bị đái tháo đường ở cả 2 nghiên cứu.Các nghiên cứu ngẫu nhiên, phân tích tổng hợp cho thấy tính ưu việt của stent giải phóng thuốc tại chỗso với stent thường trong làm giảm tỷ lệ tái can thiệp muộn. Các kết quả ban đầu cho thấy kết quả lâudài của các bệnh nhân đái tháo đường sau can thiệp ĐMV qua a tương tự như các bệnh nhân khôngđái tháo đường nếu HbA1C uy trì < 7%. Điều trị các nguy cơ tim mạch khác, đặc biệt là rối loạn lipidmáu ở các bệnh nhân đái tháo đường cho thấy rất có hiệu quả qua theo dõi lâu dài. Các nghiên cứunhấn mạnh tầm quan trọng của việc điều trị đái tháo đường và phòng ngừa thứ phát sau can thiệp ĐMVqua da.3.6. Can thiệp ĐMV qua da sau phẫu thuật bắc cầu nối chủ-vànhCan thiệp các nhánh ĐMV của bệnh nhân sau khi phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành có kết quả tương tựnhư ở các bệnh nhân không được phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành trước đó. Can thiệp các cầu nối tĩnhmạch có tỷ lệ thành công 90%, tử vong 1,2%, NMCT có sóng Q < 2,5%. Tỷ lệ bị NMCT không sóng Q caohơn khi can thiệp các nhánh ĐMV của bệnh nhân. Các bệnh nhân lớn tuổi và/hoặc bị tổn thương trầmtrọng các cầu nối tĩnh mạch nên phẫu thuật bắc cầu nối chủ-vành có chuẩn bị lại hơn là can thiệp ĐMVqua da.3.7. Vai trò của các phương tiện hỗ trợ huyết động ở các bệnh nhân có nguy cơ caoCan thiệp ĐMV qua da có chuẩn bị cho các bệnh nhân có nguy cơ cao có thể tiến hành an toàn mà khôngcần ùng bóng đối xung trong ĐMC (AIBP) hay máy hỗ trợ tim phổi (CPS). Can thiệp ĐMV qua a cấp cứuở bệnh nhân có nguy cơ cao như can thiệp ĐMV thì đầu cho bệnh nhân NMCT cấp có thể được tiếnhành một cách thường quy không cần đến sự hỗ trợ của AIBP hay CPS. CPS chỉ nên giành các cho bệnhnhân có tình trạng huyết động không ổn định, như rối loạn chức năng thất trái trầm trọng và sốc tim.Tuy nhiên cần nhấn mạnh là đối với các bệnh nhân ở gianh giới của tình trạng không ổn định về huyếtđộng đang bị thiếu máu cơ tim, hay sốc tim đặt bóng đối xung trong ĐMC ngay trước khi can thiệp ĐMVqua da sẽ làm cải thiện tiên lượng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tim mạch học bệnh tim mạch phòng ngừa bệnh tim điều trị bệnh tim mạch yếu tố nguy cơ tim mạch phòng tránh bệnh tim mạch bệnh tim mạch vấn đề tim mạch chăm soc tim kiến thức về tim trị bệnh tim mạchTài liệu liên quan:
-
Ứng dụng kỹ thuật máy học vào phân loại bệnh tim
9 trang 216 0 0 -
Báo cáo Cập nhật điều trị tăng huyết áp: Vai trò của tối ưu hóa liều và phối hợp thuốc
28 trang 198 0 0 -
5 trang 163 0 0
-
5 trang 127 0 0
-
4 trang 84 0 0
-
Giáo trình Điều trị học nội khoa: Phần 1 - NXB Quân đội Nhân dân
385 trang 63 0 0 -
19 trang 61 0 0
-
Nghiên cứu tỷ lệ ngã và nguy cơ ngã ở bệnh nhân cao tuổi có tăng huyết áp
7 trang 50 0 0 -
6 Dấu hiệu thường gặp trong bệnh tim mạch
5 trang 39 0 0 -
Báo cáo Lợi ích của phòng ngừa tiên phát bằng statin: Thấy gì qua nghiên cứu JUPITER?
34 trang 37 0 0