Bệnh lý đường tiêu hóa do Cytomegalovirus sau ghép thận
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 254.42 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cytomegalovirus (CMV) vẫn là nhiễm virus quan trọng nhất sau ghép thận(14, 12, 23) . Nếu không điều trị phòng ngừa, 40 – 100% bệnh nhân ghép thận bị nhiễm CMV và đến 67% bệnh nhân bị bệnh CMV. Với những chiến lược phòng ngừa hiện nay, tỉ lệ giảm còn 17 – 92% và 0 – 37% ở bệnh nhân ghép thận. Tần suất mắc cao hơn sau ghép thận tụy.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh lý đường tiêu hóa do Cytomegalovirus sau ghép thậnY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016 Tổng Quan BỆNH LÝ ĐƯỜNG TIÊU HÓA DO CYTOMEGALOVIRUS SAU GHÉP THẬN Nguyễn Thị Thanh Thùy*, Võ Thị Ngọt*, Tạ Phương Dung*GIỚI THIỆU tháng sau khi kết thúc điều trị kháng virus nếu tổn thương lan rộng ở cả đường tiêu hóa trên và Cytomegalovirus (CMV) vẫn là nhiễm dưới. Trên những bệnh nhân này, bệnh CMVvirus quan trọng nhất sau ghép thận(14, 12, 23). đường tiêu hóa không điều trị sẽ làm gia tăngNếu không điều trị phòng ngừa, 40 – 100% bệnh suất và tử suất do biến chứng xuất huyếtbệnh nhân ghép thận bị nhiễm CMV và đến tiêu hóa và thủng ruột.67% bệnh nhân bị bệnh CMV. Với nhữngchiến lược phòng ngừa hiện nay, tỉ lệ giảm HUMANCMV(14)còn 17 – 92% và 0 – 37% ở bệnh nhân ghép Cytomegalovirus (CMV) là tác nhân gâythận. Tần suất mắc cao hơn sau ghép thận tụy. nhiễm trùng cơ hội thường gặp nhất sau ghépNhiễm virus và bệnh thường xảy ra nhiều thận, gây nhiều biến chứng và tử vong chonhất ở 100 ngày đầu tiên sau ghép, thời điểm bệnh nhân(23). Đây cũng là tác nhân gây bệnhbệnh nhân được dùng ức chế miễn dịch liều duy nhất và quan trọng nhất ảnh hưởng đếncao nhất. kết quả ghép. Nó có ảnh hưởng trực tiếp lẫn Ở bệnh nhân ghép thận, bệnh CMV được gián tiếp trên bệnh nhân ghép thận. Humanbiểu hiện là hội chứng nhiễm CMV, đặc trưng CMV hoặc human herpesvirus 5 là virus chuỗibởi sốt, giảm bạch cầu hoặc giảm tiểu cầu, và đôi DNA phổ biến thuộc họsuy nhược, hoặc bệnh xâm lấn mô (viêm phổi, betaherpesvirinae. Tỉ lệ huyết thanh dươngbệnh đường tiêu hóa, viêm gan, viêm tụy, tính với CMV trong dân số từ 30 – 97% và tăngviêm não, viêm màng mạch võng mạc, viêm theo tuổi. CMV có thể lây qua nước bọt, nướccơ tim, viêm thận, viêm bàng quang hoặc bệnh tiểu, quan hệ tình dục, nhau thai, cho con bú,vùng da niêm)(14). truyền máu, ghép tạng đặc, hoặc ghép tế bào Bệnh Cytomegalovirus đường tiêu hóa máu gốc(14).(CMV đường tiêu hóa) là biểu hiện lâm sàng Sau khi sơ nhiễm, virus sống ẩn dật lâu dàithường gặp nhất của bệnh CMV xâm lấn mô sau trong người ký chủ. Tái hoạt định kì với sự sảnghép, thường xuất hiện muộn, sau 100 ngày sau xuất và ly giải virus xảy ra ở cả người có hệ miễnghép, sau khi ngưng điều trị dự phòng và đón dịch bình thường lẫn suy giảm miễn dịch. Việcđầu(12,19,20, 25). Ở bệnh nhân sơ nhiễm, 42% có biểu này cũng thường gặp ở bệnh nhân ghép tạnghiện ở đường tiêu hóa. Mức độ tổn thương đặc. Sự tái hoạt CVM tiềm ẩn thường xảy rađường tiêu hóa là yếu tố tiên đoán tái phát sau thông qua sự hoạt hóa của gen sao chép virusđiều trị. 27% bệnh nhân tái phát trong vòng 3 “immediate-early (ie)”. Tổn thương thiếu máu *Khoa Thận nội – Miễn dịch ghép BVND 115 Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Thanh Thùy. ĐT: 0903103994. Email: ngthanhthuy78@gmail.comChuyên Đề Niệu - Thận 5Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 3 * 2016tái tưới máu giúp cho sự nhân lên của virus (thải ghép cấp, tiểu đường mới khởi phát, nhiễmthông qua tái hoạt những chủng hiếu khí – qua trùng cơ hội) và lâu dài (suy chức năng mảnhtrung gian tái hoạt protein activator 1. Stress ghép, sống còn).(thông qua catecholamines), viêm (qua NGUYCƠCMVỞBỆNHNHÂNGHÉPTHẬNprostaglandins) và một số thuốc (pentoxyfylline Nguy cơ nhiễm và bệnh CMV phụ thuộcvà catecholamines) hoạt hóa gen sao chép virus mạnh mẽ vào tình trạng huyết thanh học CMVthông qua con đường cAMP. của người cho (D) và người nhận (R). Người CMV là một kháng nguyên mạnh, và việc nhận CMV âm, người cho CMV dương (D+/R-nhiễm chúng gây ra đáp ứng miễn dịch tế bào và ) là nguy cơ cao nhất, trong khi D+/R+ hoặc D-dịch thể. Đầu tiên, sự hoạt hóa đáp ứng miễn /R+ là nguy cơ trung bình. Ghép cặp D-/R- làdịch thông qua tế bào B dẫn đến hình thành các nguy cơ thấp nhất, với tỉ lệ bệnh CMV < 5%,kháng thể immunoglobulin M (IgM), IgG và IgA. cho thấy người nhận chỉ nhận máu CMV âm,Tuy nhiên, do virus nhân lên bên trong tế bào, hoặc máu đã diệt hết bạch cầu trong và saunhững kháng thể này không giúp bảo vệ chống ghép(16). Do đó, cần điều trị phòng ngừa ở tấtlại CMV. Đáp ứng miễn dịch tế bào thông qua tế cả bệnh nhân D+/R-, D+/R+ và D-/R+, uốngbào T CD4+ và T CD8+ đặc hiệu chống CMV giúp ganciclovir hoặc valganciclovir ít nhất 3 thángkiểm soát sự nhân lên của virus và giúp bảo vệ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh lý đường tiêu hóa do Cytomegalovirus sau ghép thậnY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016 Tổng Quan BỆNH LÝ ĐƯỜNG TIÊU HÓA DO CYTOMEGALOVIRUS SAU GHÉP THẬN Nguyễn Thị Thanh Thùy*, Võ Thị Ngọt*, Tạ Phương Dung*GIỚI THIỆU tháng sau khi kết thúc điều trị kháng virus nếu tổn thương lan rộng ở cả đường tiêu hóa trên và Cytomegalovirus (CMV) vẫn là nhiễm dưới. Trên những bệnh nhân này, bệnh CMVvirus quan trọng nhất sau ghép thận(14, 12, 23). đường tiêu hóa không điều trị sẽ làm gia tăngNếu không điều trị phòng ngừa, 40 – 100% bệnh suất và tử suất do biến chứng xuất huyếtbệnh nhân ghép thận bị nhiễm CMV và đến tiêu hóa và thủng ruột.67% bệnh nhân bị bệnh CMV. Với nhữngchiến lược phòng ngừa hiện nay, tỉ lệ giảm HUMANCMV(14)còn 17 – 92% và 0 – 37% ở bệnh nhân ghép Cytomegalovirus (CMV) là tác nhân gâythận. Tần suất mắc cao hơn sau ghép thận tụy. nhiễm trùng cơ hội thường gặp nhất sau ghépNhiễm virus và bệnh thường xảy ra nhiều thận, gây nhiều biến chứng và tử vong chonhất ở 100 ngày đầu tiên sau ghép, thời điểm bệnh nhân(23). Đây cũng là tác nhân gây bệnhbệnh nhân được dùng ức chế miễn dịch liều duy nhất và quan trọng nhất ảnh hưởng đếncao nhất. kết quả ghép. Nó có ảnh hưởng trực tiếp lẫn Ở bệnh nhân ghép thận, bệnh CMV được gián tiếp trên bệnh nhân ghép thận. Humanbiểu hiện là hội chứng nhiễm CMV, đặc trưng CMV hoặc human herpesvirus 5 là virus chuỗibởi sốt, giảm bạch cầu hoặc giảm tiểu cầu, và đôi DNA phổ biến thuộc họsuy nhược, hoặc bệnh xâm lấn mô (viêm phổi, betaherpesvirinae. Tỉ lệ huyết thanh dươngbệnh đường tiêu hóa, viêm gan, viêm tụy, tính với CMV trong dân số từ 30 – 97% và tăngviêm não, viêm màng mạch võng mạc, viêm theo tuổi. CMV có thể lây qua nước bọt, nướccơ tim, viêm thận, viêm bàng quang hoặc bệnh tiểu, quan hệ tình dục, nhau thai, cho con bú,vùng da niêm)(14). truyền máu, ghép tạng đặc, hoặc ghép tế bào Bệnh Cytomegalovirus đường tiêu hóa máu gốc(14).(CMV đường tiêu hóa) là biểu hiện lâm sàng Sau khi sơ nhiễm, virus sống ẩn dật lâu dàithường gặp nhất của bệnh CMV xâm lấn mô sau trong người ký chủ. Tái hoạt định kì với sự sảnghép, thường xuất hiện muộn, sau 100 ngày sau xuất và ly giải virus xảy ra ở cả người có hệ miễnghép, sau khi ngưng điều trị dự phòng và đón dịch bình thường lẫn suy giảm miễn dịch. Việcđầu(12,19,20, 25). Ở bệnh nhân sơ nhiễm, 42% có biểu này cũng thường gặp ở bệnh nhân ghép tạnghiện ở đường tiêu hóa. Mức độ tổn thương đặc. Sự tái hoạt CVM tiềm ẩn thường xảy rađường tiêu hóa là yếu tố tiên đoán tái phát sau thông qua sự hoạt hóa của gen sao chép virusđiều trị. 27% bệnh nhân tái phát trong vòng 3 “immediate-early (ie)”. Tổn thương thiếu máu *Khoa Thận nội – Miễn dịch ghép BVND 115 Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Thanh Thùy. ĐT: 0903103994. Email: ngthanhthuy78@gmail.comChuyên Đề Niệu - Thận 5Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 3 * 2016tái tưới máu giúp cho sự nhân lên của virus (thải ghép cấp, tiểu đường mới khởi phát, nhiễmthông qua tái hoạt những chủng hiếu khí – qua trùng cơ hội) và lâu dài (suy chức năng mảnhtrung gian tái hoạt protein activator 1. Stress ghép, sống còn).(thông qua catecholamines), viêm (qua NGUYCƠCMVỞBỆNHNHÂNGHÉPTHẬNprostaglandins) và một số thuốc (pentoxyfylline Nguy cơ nhiễm và bệnh CMV phụ thuộcvà catecholamines) hoạt hóa gen sao chép virus mạnh mẽ vào tình trạng huyết thanh học CMVthông qua con đường cAMP. của người cho (D) và người nhận (R). Người CMV là một kháng nguyên mạnh, và việc nhận CMV âm, người cho CMV dương (D+/R-nhiễm chúng gây ra đáp ứng miễn dịch tế bào và ) là nguy cơ cao nhất, trong khi D+/R+ hoặc D-dịch thể. Đầu tiên, sự hoạt hóa đáp ứng miễn /R+ là nguy cơ trung bình. Ghép cặp D-/R- làdịch thông qua tế bào B dẫn đến hình thành các nguy cơ thấp nhất, với tỉ lệ bệnh CMV < 5%,kháng thể immunoglobulin M (IgM), IgG và IgA. cho thấy người nhận chỉ nhận máu CMV âm,Tuy nhiên, do virus nhân lên bên trong tế bào, hoặc máu đã diệt hết bạch cầu trong và saunhững kháng thể này không giúp bảo vệ chống ghép(16). Do đó, cần điều trị phòng ngừa ở tấtlại CMV. Đáp ứng miễn dịch tế bào thông qua tế cả bệnh nhân D+/R-, D+/R+ và D-/R+, uốngbào T CD4+ và T CD8+ đặc hiệu chống CMV giúp ganciclovir hoặc valganciclovir ít nhất 3 thángkiểm soát sự nhân lên của virus và giúp bảo vệ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Bệnh lý đường tiêu hóa do Cytomegalovirus Bệnh nhân ghép thận Bệnh Cytomegalovirus đường tiêu hóaGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 218 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 202 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 193 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 181 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 173 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 172 0 0 -
8 trang 172 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 169 0 0 -
6 trang 166 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 165 0 0