Thông tin tài liệu:
Cá rô đồng là loài cá bản địa có thịt thơm ngon, giá cao, thị trường tiêu thụ lớn, là một trong những đối tượng nước ngọt đã và đang được nuôi phổ biến ở ĐBSCL. Ưu điểm của mô hình nuôi thâm canh cá rô đồng trong ao đất là lợi nhuận cao, chủ động được nguồn giống, sử dụng thức ăn công nghiệp và phù hợp với điều kiện của nhiều hộ dân. Tuy nhiên, một trong những trở ngại thường gặp trên cá rô đồng là bệnh “nấm nhớt” thường xảy ra vào thời điểm cuối vụ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh nấm nhớt ở cá Rô Đồng1234 Bệnh nấm nhớt ở cá Rô5 Đồng6 1 Cá rô đồng là loài cá bản địa có thịt thơm ngon, giá cao, thị trường tiêu thụ 2 lớn, là một trong những đối tượng nước ngọt đã và đang được nuôi phổ biến 3 ở ĐBSCL. Ưu điểm của mô hình nuôi thâm canh cá rô đồng trong ao đất là 4 lợi nhuận cao, chủ động được nguồn giống, sử dụng thức ăn công nghiệp và 5 phù hợp với điều kiện của nhiều hộ dân. Tuy nhiên, một trong những trở ngại 6 thường gặp trên cá rô đồng là bệnh “nấm nhớt” thường xảy ra vào thời điểm 7 cuối vụ nuôi, cá có biểu hiện lớp nhớt trắng đục (rất nhày) bao phủ trên thân 8 làm ảnh hưởng rất lớn đến giá trị thương phẩm và hiệu quả kinh tế của người 9 nuôi.1011 1. Dấu hiệu bệnh lý12 Cá rô đồng nuôi thâm canh trong ao đất bị bệnh “nấm nhớt” thường có dấu13 hiệu bệnh lý là lớp nhớt trắng đục rất nhày tập trung trên thân, vảy xù xì, đôi14 khi có nhiều đốm đỏ xuất hiện trên thân cá (hình 1). Cá rô đồng bị bệnh nặng15 thì lớp nhớt phủ toàn thân làm ảnh hưởng lớn đến giá trị thương phẩm. Quan 1 sát tiêu bản tươi phần cơ bên dưới vùng có dấu hiệu bệnh lý dễ dàng nhận 2 thấy sự hiện diện của bào tử nấm. 3 2. Phân lập vi nấm 4 Kết quả nghiên cứu trên nhiều mẫu bệnh phẩm đã phân biệt được 3 nhóm vi 5 nấm ký sinh trên cá rô đồng bị “Nấm nhớt” nuôi thâm canh trên ao đất là 6 Fusarium, Acremonium và Geochitrum ( hình 2). dây là vi nấm thuộc lớp 7 nấm bất toàn (bậc cao) vì sợi nấm có vách ngăn ngang và sinh sản vô tính 8 bằng bào tử. Ngược lại những mẫu cá không có dấu hiệu bệnh thì không phân 9 biệt được vi nấm.1011 1 Đặc điểm hình thái vi 2 nấm phân lập trên cá rô đồng bệnh “nấm nhớt”. 3 Nấm Fusarium (A); 4 Nấm Acremonium (B); 5 Nấm Geochitrum (C). 6 3. Yếu tố nguy cơ gây bệnh 7 Nhìn chung, bệnh do vi nấm trên cá thường xảy ra khi nhiệt độ nước trong ao 8 nuôi thấp hoặc thời tiết thay đổi ( giao mùa hoặc trời lạnh). Đặc biệt bệnh 9 thường bộc phát khi lượng nước trong ao nuôi giảm hay nhiễm bẩn, mật độ cá10 trong ao nuôi quá dày, cách chăm sóc và quản lý thức ăn hoặc chất lượng thức11 ăn chưa tốt.12 4. Phương pháp phòng và điều trị13 a) Phương pháp phòng14 Phòng bệnh là giải pháp tối ưu trong nuôi trồng thủy sản. Muốn phòng bệnh15 hiệu quả trên người nuôi cá rô đồng phải hiểu rõ những yếu tố nguy cơ có thể16 dẫn đến bệnh bộc phát từ đó là căn cứ cho việc phòng bệnh có hiệu quả hơn.17 Một số giải pháp cần thực hiện cho việc phòng bệnh nuôi thâm canh cá rô18 đồng.19 - Chuẩn bị ao nuôi kỹ, sên vén bùn, xử lý đáy ao bằng vôi 10kg/100m2. 1 - Mật độ thả nuôi không quá dày, trung bình 40 con/m2. 2 - Định kỳ tạt nước vôi xuống ao với liều lượng 3kg/100 m3 khi môi trường ao 3 ngày càng xấu dần ở những tháng cuối vụ nuôi. 4 - Định kỳ bón Zeolite làm sạch đáy ao liều lượng theo hướng dẫn trên bao bì. 5 - Hoặc định kỳ diệt mầm bệnh bằng thuốc tím với liều lượng 2 g/m3 hòa tan, 6 tạt đều ao. 7 - Hoặc định kỳ diệt mầm bệnh bằng phức hợp Iodine theo hướng dẫn nhà sản 8 xuất được ghi trên nhãn thuốc, tạt đều ao. 9 b) Phương pháp điều trị10 Giải pháp trị bệnh trong nuôi cá nói chung là phải có sự kết hợp giữa xử lý11 môi trường ao nuôi, tăng sức đề kháng và tiêu diệt mầm bệnh. sau đây là một12 số hóa chất có khả năng diệt mầm bệnh vi nấm được khuyến cáo sử dụng.13 - Thuốc tím với liều lượng 10 g/m3 tắm cho cá trong thời gian 30 – 60 phút.14 - Formol với liều lượng 20 ml/m3 tắm trong thời gian 30 – 60 phút và trị liên15 tục từ 3 – 5 ngày, lưu ý không được trị quá liều hoặc không thực hiện điều trị16 lúc trời quá nóng.17 - Phèn xanh (CuSO4.5H2O) nồng độ 0,2 – 0,5 g/m3 hòa tan tạt đều ao, đồng18 thời kết hợp rải muối hột trực tiếp xuống ao với liều lượng 5 kg/100m2. Lưu19 ý để xử dụng phèn xanh hiệu qủa cần phải đo độ kiềm trong nước và lượng20 phèn xanh sử dụng được tính như sau:21 Lượng phèn xanh sử dụng (mg/L) = độ kiềm trong nước (mg/L)/10022 Bài viết đã được mua tác quyền từ tác giả, bất cứ hình thức sao chép nào đều23 phải có trích dẫn nguồn từ TS. Phạm Minh Đức – Khoa Thủy Sản – Đại Học24 Cần Thơ.1 ...