BỆNH PHỔI TẮC MÃN TÍNH
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 105.35 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
1/ BỆNH PHỔI TẮC MÃN TÍNH LÀ GÌ ?Một sự phối hợp của 3 quá trình bệnh, bao gồm khí phế thủng (emphysema) và viêm phổi mãn tính (chronic bronchitis) với một yếu tố bệnh đường dẫn khí phản ứng (reactive airway disease) (hen phế quản). Ba thành phần này góp phần vào, với những mức độ thay đổi, mức độ nghiêm trọng của bệnh phổi tắc mãn tính. Hút thuốc là nguyên nhân thông thường nhất của bệnh phổi tắc mãn tính. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH PHỔI TẮC MÃN TÍNH BỆNH PHỔI TẮC MÃN TÍNH(CHRONIC OBSTRUCTIVE PULMONARY DISEASE)1/ BỆNH PHỔI TẮC MÃN TÍNH LÀ GÌ ?Một sự phối hợp của 3 quá trình bệnh, bao gồm khí phế thủng (emphysema) vàviêm phổi mãn tính (chronic bronchitis) với một yếu tố bệnh đường dẫn khíphản ứng (reactive airway disease) (hen phế quản). Ba thành ph ần này gópphần vào, với những mức độ thay đổi, mức độ nghiêm trọng của bệnh phổi tắcmãn tính. Hút thuốc là nguyên nhân thông thường nhất của bệnh phổi tắc mãntính.2/ KHÍ PHẾ THỦNG GÓP PHẦN VÀO BỆNH PHỔI TẮC MÃN TÍNHNHƯ TH Ế NÀO ?Khí ph ế thủng được gây n ên bởi sự xẹp không hồi phục đường dẫn khí, do sựphá hủy dần dần của các vách ngăn đường khí và các mạng mao mạch(capillary beds). Các bệnh nhân sau đó có sự thở ra bị tắc (obstructedexpiration) và giảm lưu lư ợng máu vào phổi.3/ VIÊM PHỔI GÓP PHẦN VÀO BỆNH PHỔI TẮC MÃN TÍNH NHƯTH Ế NÀO ?Viêm phổi là một thành ph ần có thể đảo ngư ợc của bệnh phổi tắc mãn tính, gâynên bởi sự viêm liên tục của các phế quản nhỏ và trung bình. Sự gia tăng phùnề của niêm mạc phế quản với sự tăng hoạt tính của các tế bào ly (goblet cells)tiết chất nhầy, gây nên sự hủy hoại lớp nội mô (endothelium) và làm suy giảmsự đáp ứng đối với tác dụng lông-dịch nhầy (mucociliary action) bình thường.4/ NHỮNG TRIỆU CHỨNG CỔ ĐIỀN CỦA CÁC BỆNH NHÂN VỚIBỆNH PHỔI TẮC MÃN TÍNH ?Tương tự với các bệnh nhân hen phế quản, tiếng thở khò khè (wheezing) có th ểrõ rệt trong một cơn bộc phát. Các bệnh nhân với khí phế thủng thuần túy hayvới một thành phần khí phế thủng quan trọng, thường có purse-lip expirations.Họ thường mảnh ngư ời, âu lo, và có khó thở và tim nh ịp nhanh rõ rệt. Một cáchcổ điển, các bệnh nhân với viêm phế quản thuần túy hay có một thành phầnviêm phế quản quan trọng, có các cơn ho nghiêm trọng, nặng dần với thời gian,giảm oxy-huyết do suy hô hấp m ãn tính, và b ằng cớ của cor pulmonale.5/ NHỮNG XÉT NGHIỆM CHẤN ĐOÁN NÀO HỮU ÍCH TRONG XỬTRÍ BỆNH PHỔI TẮC MÃN TÍNH ?Pulse oxymetry nên được sử dụng n ơi mọi bệnh nhân với bệnh phổi tắc mãntính. Độ bảo hòa oxy (oxygen saturation) dưới 90% chỉ cho thấy giảm oxy mônghiêm trọng (severe hypoxia). Những trị số của khí huyết động mạch (ABG :arterial blood gas) thường có thể cho phép nhận diện những bệnh nhân vớigiảm oxy mô gia tăng và đang tiếp tục, tăng thán huyết (hypercarbia), và nhiễmtoan hô hấp (respiratory acidosis), đặc biệt nếu so sánh với những trị số căn bảncủa bệnh nhân. Kiểm tra nồng độ theophylline nếu có chỉ định. Chụp phimngực là thích đáng đối với các cơn bộc phát của bệnh phổi tắc m ãn tính để giúpđiều trị các biến chứng và bệnh xảy ra đồng thời. Nơi những bệnh nhân với timphổi (cor pulmonale), monitoring tim liên tục có thể nhận diện bất cứ các loạnnhịp tim liên kết n ào. Trái với hen phế quản, các trắc nghiệm chức năng phổi íthữu ích hơn do tính chất không hồi phục đư ợc của sự phá hủy đ ường dẫn khí.6/ CÓ NGUY HIỂM TRONG ĐIỀU TRỊ NHỮNG BỆNH NHÂN VỚIBỆNH PHỔI TẮC MÃN TÍNH VỚI OXY LƯU LƯỢNG CAO KHÔNG ?Nh ững bệnh nhân với bệnh phổi tắc mãn tính, với thời gian thường phát triểngiảm oxy-huyết (hypoxemia) và tăng thán huyết (hypercarbia), bình thườnggây nên nhiễm toan hô hấp (respiratory acidosis), thở nhịp nhanh (tachypnea),và tăng thông khí phổi (hyperventilation). Nếu bệnh nhân mất sự kích thích hơithở do tăng thán huyết (hypercarbic drive), họ có thể có những h ơi thở chậm,chỉ được kích thích bởi tình trạng giảm oxy huyết riêng rẻ. Oxy cho bổ sungquá mức trong nhóm những bệnh nhân n ày có thể gây nên ngừng hô hấp domất khả năng kích thích gây nên bởi tình trạng giảm oxy huyết (hypoxemia-induced ventilatory drive). Tuy nhiên, khả năng này không được ngăn cản việccho nhiều oxy nếu cần để giữ độ bảo hòa oxy lớn hơn 90% đến 95%.7/ BỆNH PHỔI TẮC MÃN TÍNH ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ NHƯ THẾ NÀO ?Các ch ất giãn ph ế quản chủ vận b êta 2 (bêta2 -Agonist bronchodilators) và cáccorticosteroids dùng b ằng đường toàn thân là những trụ cột của điều trị. Cáccông trình nghiên cứu ủng hộ việc sử dụng ipratropium bromide (Atrovent) nhưlà liệu pháp ưu tiên, cùng với albuterol để điều trị các cơn bộc phát cấp tính củabệnh phổi tắc mãn tính và trong xử trí bệnh phổi tắc mãn tính. Hai loại thuốcnày, được cho hoặc dưới dạng MDI hay dạng khí dung (nebilization), có nhữngtính ch ất giãn ph ế quản mạnh.8/ CÒN VỀ CÁC KHÁNG SINH ?Việc điều trị yểm hộ thư ờng quy bằng kháng sinh còn gây tranh cãi, nhưng vàitác giả khuyến nghị liệu pháp đối với những bệnh nhân với viêm phổi, gia tăngsản xuất đờm, sốt, và khó thở nặng dần. Cấy đờm th ường không hữu ích trongviệc lựa chọn kháng sinh. Macrolides và fluoroquinolones thường thích hợp đểđiều trị ngoại trú viêm phế quản cấp tính, và những guideline để điều trị viêmphổi, nếu có, nên được xét đến.9/ KHI NÀO MỘT BỆNH NHÂN VỚI BỆNH PHỔI TẮC M ÃN TÍNHNÊN ĐƯỢC NỘI THÔNG KHÍ QUẢN ?Đối với suy hô hấp. Những phương thức không xâm nhập như CPAP và áp suấtđ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH PHỔI TẮC MÃN TÍNH BỆNH PHỔI TẮC MÃN TÍNH(CHRONIC OBSTRUCTIVE PULMONARY DISEASE)1/ BỆNH PHỔI TẮC MÃN TÍNH LÀ GÌ ?Một sự phối hợp của 3 quá trình bệnh, bao gồm khí phế thủng (emphysema) vàviêm phổi mãn tính (chronic bronchitis) với một yếu tố bệnh đường dẫn khíphản ứng (reactive airway disease) (hen phế quản). Ba thành ph ần này gópphần vào, với những mức độ thay đổi, mức độ nghiêm trọng của bệnh phổi tắcmãn tính. Hút thuốc là nguyên nhân thông thường nhất của bệnh phổi tắc mãntính.2/ KHÍ PHẾ THỦNG GÓP PHẦN VÀO BỆNH PHỔI TẮC MÃN TÍNHNHƯ TH Ế NÀO ?Khí ph ế thủng được gây n ên bởi sự xẹp không hồi phục đường dẫn khí, do sựphá hủy dần dần của các vách ngăn đường khí và các mạng mao mạch(capillary beds). Các bệnh nhân sau đó có sự thở ra bị tắc (obstructedexpiration) và giảm lưu lư ợng máu vào phổi.3/ VIÊM PHỔI GÓP PHẦN VÀO BỆNH PHỔI TẮC MÃN TÍNH NHƯTH Ế NÀO ?Viêm phổi là một thành ph ần có thể đảo ngư ợc của bệnh phổi tắc mãn tính, gâynên bởi sự viêm liên tục của các phế quản nhỏ và trung bình. Sự gia tăng phùnề của niêm mạc phế quản với sự tăng hoạt tính của các tế bào ly (goblet cells)tiết chất nhầy, gây nên sự hủy hoại lớp nội mô (endothelium) và làm suy giảmsự đáp ứng đối với tác dụng lông-dịch nhầy (mucociliary action) bình thường.4/ NHỮNG TRIỆU CHỨNG CỔ ĐIỀN CỦA CÁC BỆNH NHÂN VỚIBỆNH PHỔI TẮC MÃN TÍNH ?Tương tự với các bệnh nhân hen phế quản, tiếng thở khò khè (wheezing) có th ểrõ rệt trong một cơn bộc phát. Các bệnh nhân với khí phế thủng thuần túy hayvới một thành phần khí phế thủng quan trọng, thường có purse-lip expirations.Họ thường mảnh ngư ời, âu lo, và có khó thở và tim nh ịp nhanh rõ rệt. Một cáchcổ điển, các bệnh nhân với viêm phế quản thuần túy hay có một thành phầnviêm phế quản quan trọng, có các cơn ho nghiêm trọng, nặng dần với thời gian,giảm oxy-huyết do suy hô hấp m ãn tính, và b ằng cớ của cor pulmonale.5/ NHỮNG XÉT NGHIỆM CHẤN ĐOÁN NÀO HỮU ÍCH TRONG XỬTRÍ BỆNH PHỔI TẮC MÃN TÍNH ?Pulse oxymetry nên được sử dụng n ơi mọi bệnh nhân với bệnh phổi tắc mãntính. Độ bảo hòa oxy (oxygen saturation) dưới 90% chỉ cho thấy giảm oxy mônghiêm trọng (severe hypoxia). Những trị số của khí huyết động mạch (ABG :arterial blood gas) thường có thể cho phép nhận diện những bệnh nhân vớigiảm oxy mô gia tăng và đang tiếp tục, tăng thán huyết (hypercarbia), và nhiễmtoan hô hấp (respiratory acidosis), đặc biệt nếu so sánh với những trị số căn bảncủa bệnh nhân. Kiểm tra nồng độ theophylline nếu có chỉ định. Chụp phimngực là thích đáng đối với các cơn bộc phát của bệnh phổi tắc m ãn tính để giúpđiều trị các biến chứng và bệnh xảy ra đồng thời. Nơi những bệnh nhân với timphổi (cor pulmonale), monitoring tim liên tục có thể nhận diện bất cứ các loạnnhịp tim liên kết n ào. Trái với hen phế quản, các trắc nghiệm chức năng phổi íthữu ích hơn do tính chất không hồi phục đư ợc của sự phá hủy đ ường dẫn khí.6/ CÓ NGUY HIỂM TRONG ĐIỀU TRỊ NHỮNG BỆNH NHÂN VỚIBỆNH PHỔI TẮC MÃN TÍNH VỚI OXY LƯU LƯỢNG CAO KHÔNG ?Nh ững bệnh nhân với bệnh phổi tắc mãn tính, với thời gian thường phát triểngiảm oxy-huyết (hypoxemia) và tăng thán huyết (hypercarbia), bình thườnggây nên nhiễm toan hô hấp (respiratory acidosis), thở nhịp nhanh (tachypnea),và tăng thông khí phổi (hyperventilation). Nếu bệnh nhân mất sự kích thích hơithở do tăng thán huyết (hypercarbic drive), họ có thể có những h ơi thở chậm,chỉ được kích thích bởi tình trạng giảm oxy huyết riêng rẻ. Oxy cho bổ sungquá mức trong nhóm những bệnh nhân n ày có thể gây nên ngừng hô hấp domất khả năng kích thích gây nên bởi tình trạng giảm oxy huyết (hypoxemia-induced ventilatory drive). Tuy nhiên, khả năng này không được ngăn cản việccho nhiều oxy nếu cần để giữ độ bảo hòa oxy lớn hơn 90% đến 95%.7/ BỆNH PHỔI TẮC MÃN TÍNH ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ NHƯ THẾ NÀO ?Các ch ất giãn ph ế quản chủ vận b êta 2 (bêta2 -Agonist bronchodilators) và cáccorticosteroids dùng b ằng đường toàn thân là những trụ cột của điều trị. Cáccông trình nghiên cứu ủng hộ việc sử dụng ipratropium bromide (Atrovent) nhưlà liệu pháp ưu tiên, cùng với albuterol để điều trị các cơn bộc phát cấp tính củabệnh phổi tắc mãn tính và trong xử trí bệnh phổi tắc mãn tính. Hai loại thuốcnày, được cho hoặc dưới dạng MDI hay dạng khí dung (nebilization), có nhữngtính ch ất giãn ph ế quản mạnh.8/ CÒN VỀ CÁC KHÁNG SINH ?Việc điều trị yểm hộ thư ờng quy bằng kháng sinh còn gây tranh cãi, nhưng vàitác giả khuyến nghị liệu pháp đối với những bệnh nhân với viêm phổi, gia tăngsản xuất đờm, sốt, và khó thở nặng dần. Cấy đờm th ường không hữu ích trongviệc lựa chọn kháng sinh. Macrolides và fluoroquinolones thường thích hợp đểđiều trị ngoại trú viêm phế quản cấp tính, và những guideline để điều trị viêmphổi, nếu có, nên được xét đến.9/ KHI NÀO MỘT BỆNH NHÂN VỚI BỆNH PHỔI TẮC M ÃN TÍNHNÊN ĐƯỢC NỘI THÔNG KHÍ QUẢN ?Đối với suy hô hấp. Những phương thức không xâm nhập như CPAP và áp suấtđ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
giáo trình y học dược học đại cương tài liệu y khoa hướng dẫn học y khoa kiến thức y khoa điều trị bệnhTài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 158 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 53 0 0 -
25 trang 42 0 0
-
Lý thuyết y khoa: Tên thuốc MEPRASAC HIKMA
5 trang 39 0 0 -
Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm: Phần 2
42 trang 35 0 0 -
Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm: Phần 1
111 trang 35 0 0 -
Một số hình ảnh siêu âm của bệnh lý túi mật (Kỳ 1)
5 trang 34 0 0 -
Chapter 075. Evaluation and Management of Obesity (Part 5)
5 trang 34 0 0