Bệnh sán lá gan
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 89.57 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sán lá gan là bệnh phổ biến trên thế giới, trâu, bò, dê, cừu và người đều mắc bệnh. Bệnh do 2 loài sán lá gan gây ra là Fasciola hepatica và Fasciola gigantica. Fasciola gigantica có chu trình phát triển, bệnh lý và phòng, trị như Fasciola hepatica. Fasciola hepatica có dạng hình chiếc lá (30 x 13mm), trứng (140 x 80 micromet). Sán lá gan trưởng thành ký sinh ở ống dẫn mật làm cho gia súc suy nhược, thiếu máu, giảm sức kéo, giảm sản lượng sữa, thường chết trong vụ đông xuân các tỉnh miền núi...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh sán lá gan Bệnh sán lá ganSán lá gan là bệnh phổ biến trên thế giới, trâu, bò, dê, cừuvà người đều mắc bệnh. Bệnh do 2 loài sán lá gan gây ralà Fasciola hepatica và Fasciola gigantica. Fasciolagigantica có chu trình phát triển, bệnh lý và phòng, trị nhưFasciola hepatica. Fasciola hepatica có dạng hình chiếc lá(30 x 13mm), trứng (140 x 80 micromet).Sán lá gan trưởng thành ký sinh ở ống dẫn mật làm chogia súc suy nhược, thiếu máu, giảm sức kéo, giảm sảnlượng sữa, thường chết trong vụ đông xuân các tỉnh miềnnúi phía Bắc nước ta. Miền Trung cũng là vùng dịch tễcủa bệnh, gia súc và người bị nhiễm rất cao. Sán lá gan cóthể ký sinh trong cơ thể gia súc nhiều năm và mỗi sántrong 1 ngày có thể thải qua phân từ 20.000-50.000 trứngnên khả năng lây truyền bệnh rất cao.Chu trình phát triển của sán lá gan:Sán trưởng thành thải trứng qua phân, dưới điều kiệnthích hợp của môi trường (nhiệt độ, ẩm độ) trứng pháttriển thành miracidium. Miracidium sẽ chui vào ốc ký chủtrung gian là các loài ốc lymnae và sinh sản trong ốc sauđó ra khỏi ốc dưới dạng metacercaria bơi lội trong nướcvà bám vào các cây thủy sinh.Gia súc, người ăn phải rau, cỏ nhiễm metacecaria vàođường tiêu hoá sẽ chui qua vách ruột non vào xoang bụngxâm nhập vào gan và sống ở nhu mô gan trong 6-7 tuầntrước khi phát triển thành sán lá trưởng thành ký sinhtrong ống dẫn mật.Chẩn đoán:- Mổ khám: Chẩn đoán chính xác nhất, có thể phát hiệnsán non ở gan trong trường hợp cấp tính.- Xét nghiệm phân tìm trứng sán: Phương pháp này cókhuyết điểm là trong giai đoạn sán còn non chưa thảitrứng qua phân nên không thể phát hiện được mặc dù giasúc đã bị nhiễm. Phương pháp này thường sử dụng trongthể mãn tính.- Phương pháp Elisa: Ngày nay được sử dụng phổ biến,phương pháp này có độ nhạy rất cao (trên 95%) có thểphát hiện kháng thể sán lá gan 2 tuần sau khi nhiễm.Các thể bệnh sán lá gan:Cấp tính: Do gia súc bị nhiễm 1 số lượng lớn metacecariagây nên xuất huyết nặng ở gan trong quá trình ấu trùng dihành. Bệnh thường xảy ra trên gia súc non từ 1-2 nămtuổi.Bán cấp tính: Biểu hiện đặc trưng là thiếu máu và hoàngđản (vàng mắt, vàng da) do sán non di hành làm tổnthương nhu mô gan. Gia súc có thể chết từ 8-10 tuần.Mãn tính: Ở thể này trên 50% gia súc bị nhiễm nhưngkhông biểu hiện triệu chứng, thường xảy ra trên gia súctrưởng thành gây xơ gan, tắc ống dẫn mật gây nên hoàngđản, sán hút máu gây ra thiếu máu, niêm mạc nhợt nhạt,độc tố của sán lá tiết ra có thể làm cho gia súc tiêu chảymãn tính, gia súc ăn ít, lông mốc, rụng lông, phù mi mắt,yếm, ngực, nhai lại kém, trở nên còi cọc, đôi khi có biểuhiện thần kinh. Bệnh kéo dài làm cho gia súc suy kiệt vàchết.Phòng, trị sán lá gan:Thuốc điều trị: Triclabendazole điều trị sán lá gan có hiệuquả nhất hiện nay, kết quả điều trị thường khỏi 100%.Công ty Navetco có sản phẩm Navet-Xinil 25%.Trâu, bò, dê, cừu liều dưới da 1ml cho 25 kg thể trọng,tiêm 2 lần cách nhau 3 tuần cho hiệu quả cao trong điềutrị sán lá gan trưởng thành, sán non và một số giun trònđường tiêu hoá.Các thuốc khác: Closantel, Oxyclosanide, Closulon...Phòng bệnh:- Ủ phân gia súc để diệt trứng sán.- Nên chăn nuôi bò trên đồng cỏ được kiểm soát sán lágan.- Gia súc mới nhập đàn nên cách ly điều trị sán lá gan.- Mùa mưa là mùa ốc ký chủ trung gian phát triển để lâytruyền bệnh do đó cần diệt ốc trong mùa mưa.- Tẩy sán lá gan 2 lần trong một năm: trước và sau mùamưa (tháng 4 và tháng 12).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh sán lá gan Bệnh sán lá ganSán lá gan là bệnh phổ biến trên thế giới, trâu, bò, dê, cừuvà người đều mắc bệnh. Bệnh do 2 loài sán lá gan gây ralà Fasciola hepatica và Fasciola gigantica. Fasciolagigantica có chu trình phát triển, bệnh lý và phòng, trị nhưFasciola hepatica. Fasciola hepatica có dạng hình chiếc lá(30 x 13mm), trứng (140 x 80 micromet).Sán lá gan trưởng thành ký sinh ở ống dẫn mật làm chogia súc suy nhược, thiếu máu, giảm sức kéo, giảm sảnlượng sữa, thường chết trong vụ đông xuân các tỉnh miềnnúi phía Bắc nước ta. Miền Trung cũng là vùng dịch tễcủa bệnh, gia súc và người bị nhiễm rất cao. Sán lá gan cóthể ký sinh trong cơ thể gia súc nhiều năm và mỗi sántrong 1 ngày có thể thải qua phân từ 20.000-50.000 trứngnên khả năng lây truyền bệnh rất cao.Chu trình phát triển của sán lá gan:Sán trưởng thành thải trứng qua phân, dưới điều kiệnthích hợp của môi trường (nhiệt độ, ẩm độ) trứng pháttriển thành miracidium. Miracidium sẽ chui vào ốc ký chủtrung gian là các loài ốc lymnae và sinh sản trong ốc sauđó ra khỏi ốc dưới dạng metacercaria bơi lội trong nướcvà bám vào các cây thủy sinh.Gia súc, người ăn phải rau, cỏ nhiễm metacecaria vàođường tiêu hoá sẽ chui qua vách ruột non vào xoang bụngxâm nhập vào gan và sống ở nhu mô gan trong 6-7 tuầntrước khi phát triển thành sán lá trưởng thành ký sinhtrong ống dẫn mật.Chẩn đoán:- Mổ khám: Chẩn đoán chính xác nhất, có thể phát hiệnsán non ở gan trong trường hợp cấp tính.- Xét nghiệm phân tìm trứng sán: Phương pháp này cókhuyết điểm là trong giai đoạn sán còn non chưa thảitrứng qua phân nên không thể phát hiện được mặc dù giasúc đã bị nhiễm. Phương pháp này thường sử dụng trongthể mãn tính.- Phương pháp Elisa: Ngày nay được sử dụng phổ biến,phương pháp này có độ nhạy rất cao (trên 95%) có thểphát hiện kháng thể sán lá gan 2 tuần sau khi nhiễm.Các thể bệnh sán lá gan:Cấp tính: Do gia súc bị nhiễm 1 số lượng lớn metacecariagây nên xuất huyết nặng ở gan trong quá trình ấu trùng dihành. Bệnh thường xảy ra trên gia súc non từ 1-2 nămtuổi.Bán cấp tính: Biểu hiện đặc trưng là thiếu máu và hoàngđản (vàng mắt, vàng da) do sán non di hành làm tổnthương nhu mô gan. Gia súc có thể chết từ 8-10 tuần.Mãn tính: Ở thể này trên 50% gia súc bị nhiễm nhưngkhông biểu hiện triệu chứng, thường xảy ra trên gia súctrưởng thành gây xơ gan, tắc ống dẫn mật gây nên hoàngđản, sán hút máu gây ra thiếu máu, niêm mạc nhợt nhạt,độc tố của sán lá tiết ra có thể làm cho gia súc tiêu chảymãn tính, gia súc ăn ít, lông mốc, rụng lông, phù mi mắt,yếm, ngực, nhai lại kém, trở nên còi cọc, đôi khi có biểuhiện thần kinh. Bệnh kéo dài làm cho gia súc suy kiệt vàchết.Phòng, trị sán lá gan:Thuốc điều trị: Triclabendazole điều trị sán lá gan có hiệuquả nhất hiện nay, kết quả điều trị thường khỏi 100%.Công ty Navetco có sản phẩm Navet-Xinil 25%.Trâu, bò, dê, cừu liều dưới da 1ml cho 25 kg thể trọng,tiêm 2 lần cách nhau 3 tuần cho hiệu quả cao trong điềutrị sán lá gan trưởng thành, sán non và một số giun trònđường tiêu hoá.Các thuốc khác: Closantel, Oxyclosanide, Closulon...Phòng bệnh:- Ủ phân gia súc để diệt trứng sán.- Nên chăn nuôi bò trên đồng cỏ được kiểm soát sán lágan.- Gia súc mới nhập đàn nên cách ly điều trị sán lá gan.- Mùa mưa là mùa ốc ký chủ trung gian phát triển để lâytruyền bệnh do đó cần diệt ốc trong mùa mưa.- Tẩy sán lá gan 2 lần trong một năm: trước và sau mùamưa (tháng 4 và tháng 12).
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kỹ thuật chăn nuôi chăm sóc gia súc bệnh trong chăn nuôi bảo quản thức ăn chăn nuôi kinh nghiệm trồng trọtGợi ý tài liệu liên quan:
-
Một số đặc điểm ngoại hình và sinh lý sinh dục của chuột lang nuôi làm động vật thí nghiệm
5 trang 139 0 0 -
5 trang 125 0 0
-
Giáo trình chăn nuôi gia cầm - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
230 trang 71 1 0 -
Bài giảng Chăn nuôi trâu bò - Chương 4: Chăn nuôi trâu bò cái sinh sản
12 trang 67 0 0 -
NGHỀ CHĂN NUÔI NGAN AN TOÀN SINH HỌC
28 trang 67 0 0 -
Đặc Điểm Sinh Học Của Sò Huyết
5 trang 67 0 0 -
Giáo trình Chăn nuôi trâu bò (ĐH Nông nghiệp I HN) - Tài liệu tham khảo
3 trang 57 1 0 -
Báo cáo thực tập tổng quan về cây rau cải xanh
9 trang 50 0 0 -
Giáo trình thức ăn gia súc - Chương 3
11 trang 49 0 0 -
Chăm sóc thỏ mẹ và thỏ mới sinh
3 trang 49 0 0