Bệnh tả và thuốc điều trị
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 111.79 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hiện nay đã xuất hiện các trường hợp mắc tiêu chảy cấp do ăn uống thiếu vệ sinh, trong đó nhiều trường hợp dương tính với phẩy khuẩn tả. Nguy cơ dịch tiêu chảy cấp xuất hiện trở lại rất cao. Vì vậy, hơn lúc nào hết mỗi chúng ta cần cảnh giác cao với dịch bệnh nguy hiểm này, đặc biệt chú ý bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm. Bệnh tả là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do phẩy khuẩn tả (Vibrio cholerae) gây ra, lây truyền bằng đường tiêu hóa. Bệnh có biểu hiện...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh tả và thuốc điều trị Bệnh tả và thuốc điều trị Hiện nay đã xuất hiện các trường hợp mắc tiêu chảy cấp do ănuống thiếu vệ sinh, trong đó nhiều trường hợp dương tính với phẩykhuẩn tả. Nguy cơ dịch tiêu chảy cấp xuất hiện trở lại rất cao. Vì vậy,hơn lúc nào hết mỗi chúng ta cần cảnh giác cao với dịch bệnh nguyhiểm này, đặc biệt chú ý bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm. Bệnh tả là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do phẩy khuẩn tả (Vibriocholerae) gây ra, lây truyền bằng đường tiêu hóa. Bệnh có biểu hiện lâmsàng là đi ngoài phân lỏng và nôn nhiều lần, nhanh chóng dẫn đến mất nước- điện giải, trụy tim mạch, suy kiệt và tử vong nếu không được điều trị kịpthời. Bệnh lây theo đường tiêu hóa, cụ thể là đường phân - miệng thông quanguồn nước, thực phẩm, rau quả... đặc biệt là một số hải sản như sò, ốc, hếnđược bắt từ những nơi ô nhiễm hoặc tay bẩn, dụng cụ ăn uống bị ô nhiễmqua ruồi, nhặng, chuột, gián... làm lây lan mầm bệnh. Bệnh thường xảy ra khi khí hậu nóng - ẩm, nhiều ruồi, nhặng, chuột...,thức ăn dễ ôi thiu, đặc biệt sau khi bị lũ lụt... Triệu chứng lâm sàng của bệnh tả mức độ nặng Bệnh nhân xuất hiện triệu chứng bệnh tả sau ăn phải thức ăn, nướcuống nhiễm phẩy khuẩn trung bình 2-5 ngày. * Giai đoạn khởi phát - Bệnh khởi phát đột ngột bằng đi ngoài phân rất lỏng. Lúc đầu phâncó thể ít, sệt sau toàn nước, màu trắng đục như nước vo gạo có lẫn những hạttrắng lổn nhổn, mùi tanh hoặc như gạch cua màu trắng nhạt. Đi ngoài dễdàng, số lượng nhiều (tới 300 -500ml/lần), nhiều lần (tới 30 - 40 lần hoặchơn/ngày) làm cho tình trạng mất nước nhiều và nhanh: 10 - 15 lít/ngày hoặc1lít/giờ ở người lớn. - Có thể có nôn, nôn xuất hiện sau khi đi lỏng vài giờ. Nôn dễ dàng,số lượng nhiều, dịch nôn lúc đầu là nước và thức ăn, sau giống như dịchphân. - Không đau bụng hoặc chỉ đau nhẹ, sôi bụng. - Thường là không sốt, một số ít có sốt nhẹ. - Bệnh nhân mệt lả, khát nước, có dấu hiệu chuột rút nhanh chóng đivào giai đoạn choáng. * Giai đoạn choáng - Thường xuất hiện sau vài giờ đến 1 ngày kể từ khi phát hiện. - Bệnh nhân vẫn tiếp tục nôn, đi ngoài phân lỏng hoặc đã giảm nhưngnổi bật là tình trạng choáng: lờ đờ, mệt lả, nói thều thào, đứt quãng hoặckhông thành tiếng, hoa mắt, ù tai, thở nhanh, nông, có khi khó thở, mặt hốchác, mắt trũng sâu, má lõm, da khô - nhăn nheo và xanh tím, các đầu chilạnh, rúm ró. Nhiệt độ < 35oC, mạch nhanh, nhỏ, khó bắt mạch quay. Huyếtáp tụt (huyết áp tối đa < 80mmHg), tiếng tim mờ, có khi loạ n nhịp. Bệnhnhân tiểu ít hoặc không có nước tiểu. Nếu không được điều trị kịp thời bệnh nhân sẽ chết vì choáng khônghồi phục. Được điều trị kịp thời bệnh nhân sẽ vào giai đoạn hồi phục. Điều trị - Điều trị càng sớm càng tốt, sau khi có chẩn đoán nghi ngờ phải điềutrị ngay, cố gắng điều trị tại chỗ, hạn chế vận chuyển đi xa. - Chủ yếu là bổ sung nhanh và kịp thời lượng nước và điện giải đãmất. Bồi phụ nước và điện giải * Bù nước bằng đường uống (xem bảng): Áp dụng cho những trườnghợp nhẹ, giai đoạn đầu chưa mất nước nhiều và giai đoạn hồi phục. Có thểáp dụng tại nhà hoặc ở các cơ sở y tế. - Các loại dịch dùng đường uống: Oresol (ORS) (gồm NaCl 3,5g,NaHCO3 2,5g, KCL 1,5g và glucose 20g) pha với một lít nước sôi để nguội.Có thể pha dịch thay thế: 8 thìa nhỏ (thìa cà phê) đường, 1 thìa nhỏ muối phatrong 1 lít nước uống; hoặc nước cháo 50g và một nhúm (3,5g) muối hoặcnước dừa non có pha một nhúm muối. - Nên cho uống theo nhu cầu. Nếu nôn nhiều nên uống từng ngụmnhỏ. Điều trị kháng sinh Kháng sinh dùng trong điều trị bệnh tả có tác dụng làm giảm khốilượng và thời gian tiêu chảy, rút ngắn thời gian thải phẩy khuẩn tả trongphân. - Nguyên tắc: chỉ dùng kháng sinh đường uống. Kháng sinh đườngtiêm không có lợi. Cho uống kháng sinh ngay sau khi hết nôn (thường saukhi bù nước 3 - 4 giờ). - Đối với người lớn: + Nhóm fluoroquinolon (ciprofloxacin 1g/ngày, norfloxacin800mg/ngày, ofloxacin 400mg/ngày) uống chia hai lần/ngày x 3 ngày(không dùng cho trẻ em dưới 12 tuổi, phụ nữ có thai và cho con bú. Thậntrọng khi dùng cho trẻ 12-18 tuổi. + Azithromycin 10mg/kg/ngày uống trong 3 ngày. + Chloramphenicol 30mg/kg/ngày uống chia 3 lần, dùng trong 3 ngày. - Đối với trẻ em 12 tuổi, phụ nữ có thai và cho con bú: Dùngazithromycin 10mg/kg/ngày uống trong 3 ngày. - Nếu không có sẵn các thuốc trên có thể dùng: + Erythromycin 1g/ngày uống chia 4 lần/ngày (trẻ em 40 mg/kg/ngày)dùng trong 3 ngày; hoặc doxycyclin 300 mg uống 1 liều (dùng trong trườnghợp vi khuẩn còn nhạy cảm). Chú ý: Không được dùng các thuốc làm giảm nhu động ruột nhưmorphin, opizoic, atropin, loperamid... ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh tả và thuốc điều trị Bệnh tả và thuốc điều trị Hiện nay đã xuất hiện các trường hợp mắc tiêu chảy cấp do ănuống thiếu vệ sinh, trong đó nhiều trường hợp dương tính với phẩykhuẩn tả. Nguy cơ dịch tiêu chảy cấp xuất hiện trở lại rất cao. Vì vậy,hơn lúc nào hết mỗi chúng ta cần cảnh giác cao với dịch bệnh nguyhiểm này, đặc biệt chú ý bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm. Bệnh tả là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do phẩy khuẩn tả (Vibriocholerae) gây ra, lây truyền bằng đường tiêu hóa. Bệnh có biểu hiện lâmsàng là đi ngoài phân lỏng và nôn nhiều lần, nhanh chóng dẫn đến mất nước- điện giải, trụy tim mạch, suy kiệt và tử vong nếu không được điều trị kịpthời. Bệnh lây theo đường tiêu hóa, cụ thể là đường phân - miệng thông quanguồn nước, thực phẩm, rau quả... đặc biệt là một số hải sản như sò, ốc, hếnđược bắt từ những nơi ô nhiễm hoặc tay bẩn, dụng cụ ăn uống bị ô nhiễmqua ruồi, nhặng, chuột, gián... làm lây lan mầm bệnh. Bệnh thường xảy ra khi khí hậu nóng - ẩm, nhiều ruồi, nhặng, chuột...,thức ăn dễ ôi thiu, đặc biệt sau khi bị lũ lụt... Triệu chứng lâm sàng của bệnh tả mức độ nặng Bệnh nhân xuất hiện triệu chứng bệnh tả sau ăn phải thức ăn, nướcuống nhiễm phẩy khuẩn trung bình 2-5 ngày. * Giai đoạn khởi phát - Bệnh khởi phát đột ngột bằng đi ngoài phân rất lỏng. Lúc đầu phâncó thể ít, sệt sau toàn nước, màu trắng đục như nước vo gạo có lẫn những hạttrắng lổn nhổn, mùi tanh hoặc như gạch cua màu trắng nhạt. Đi ngoài dễdàng, số lượng nhiều (tới 300 -500ml/lần), nhiều lần (tới 30 - 40 lần hoặchơn/ngày) làm cho tình trạng mất nước nhiều và nhanh: 10 - 15 lít/ngày hoặc1lít/giờ ở người lớn. - Có thể có nôn, nôn xuất hiện sau khi đi lỏng vài giờ. Nôn dễ dàng,số lượng nhiều, dịch nôn lúc đầu là nước và thức ăn, sau giống như dịchphân. - Không đau bụng hoặc chỉ đau nhẹ, sôi bụng. - Thường là không sốt, một số ít có sốt nhẹ. - Bệnh nhân mệt lả, khát nước, có dấu hiệu chuột rút nhanh chóng đivào giai đoạn choáng. * Giai đoạn choáng - Thường xuất hiện sau vài giờ đến 1 ngày kể từ khi phát hiện. - Bệnh nhân vẫn tiếp tục nôn, đi ngoài phân lỏng hoặc đã giảm nhưngnổi bật là tình trạng choáng: lờ đờ, mệt lả, nói thều thào, đứt quãng hoặckhông thành tiếng, hoa mắt, ù tai, thở nhanh, nông, có khi khó thở, mặt hốchác, mắt trũng sâu, má lõm, da khô - nhăn nheo và xanh tím, các đầu chilạnh, rúm ró. Nhiệt độ < 35oC, mạch nhanh, nhỏ, khó bắt mạch quay. Huyếtáp tụt (huyết áp tối đa < 80mmHg), tiếng tim mờ, có khi loạ n nhịp. Bệnhnhân tiểu ít hoặc không có nước tiểu. Nếu không được điều trị kịp thời bệnh nhân sẽ chết vì choáng khônghồi phục. Được điều trị kịp thời bệnh nhân sẽ vào giai đoạn hồi phục. Điều trị - Điều trị càng sớm càng tốt, sau khi có chẩn đoán nghi ngờ phải điềutrị ngay, cố gắng điều trị tại chỗ, hạn chế vận chuyển đi xa. - Chủ yếu là bổ sung nhanh và kịp thời lượng nước và điện giải đãmất. Bồi phụ nước và điện giải * Bù nước bằng đường uống (xem bảng): Áp dụng cho những trườnghợp nhẹ, giai đoạn đầu chưa mất nước nhiều và giai đoạn hồi phục. Có thểáp dụng tại nhà hoặc ở các cơ sở y tế. - Các loại dịch dùng đường uống: Oresol (ORS) (gồm NaCl 3,5g,NaHCO3 2,5g, KCL 1,5g và glucose 20g) pha với một lít nước sôi để nguội.Có thể pha dịch thay thế: 8 thìa nhỏ (thìa cà phê) đường, 1 thìa nhỏ muối phatrong 1 lít nước uống; hoặc nước cháo 50g và một nhúm (3,5g) muối hoặcnước dừa non có pha một nhúm muối. - Nên cho uống theo nhu cầu. Nếu nôn nhiều nên uống từng ngụmnhỏ. Điều trị kháng sinh Kháng sinh dùng trong điều trị bệnh tả có tác dụng làm giảm khốilượng và thời gian tiêu chảy, rút ngắn thời gian thải phẩy khuẩn tả trongphân. - Nguyên tắc: chỉ dùng kháng sinh đường uống. Kháng sinh đườngtiêm không có lợi. Cho uống kháng sinh ngay sau khi hết nôn (thường saukhi bù nước 3 - 4 giờ). - Đối với người lớn: + Nhóm fluoroquinolon (ciprofloxacin 1g/ngày, norfloxacin800mg/ngày, ofloxacin 400mg/ngày) uống chia hai lần/ngày x 3 ngày(không dùng cho trẻ em dưới 12 tuổi, phụ nữ có thai và cho con bú. Thậntrọng khi dùng cho trẻ 12-18 tuổi. + Azithromycin 10mg/kg/ngày uống trong 3 ngày. + Chloramphenicol 30mg/kg/ngày uống chia 3 lần, dùng trong 3 ngày. - Đối với trẻ em 12 tuổi, phụ nữ có thai và cho con bú: Dùngazithromycin 10mg/kg/ngày uống trong 3 ngày. - Nếu không có sẵn các thuốc trên có thể dùng: + Erythromycin 1g/ngày uống chia 4 lần/ngày (trẻ em 40 mg/kg/ngày)dùng trong 3 ngày; hoặc doxycyclin 300 mg uống 1 liều (dùng trong trườnghợp vi khuẩn còn nhạy cảm). Chú ý: Không được dùng các thuốc làm giảm nhu động ruột nhưmorphin, opizoic, atropin, loperamid... ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học cách dùng thuốc y học về thuốc dược phẩm sử dụng dược phẩmGợi ý tài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 108 0 0 -
4 trang 107 0 0
-
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 76 0 0 -
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 53 0 0 -
Những bí quyết chữa bệnh từ đậu phụ
5 trang 48 0 0 -
Kiến thức y học - Sức khỏe quý hơn vàng: Phần 1
177 trang 47 0 0 -
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, KỸ NĂNG SỬ DỤNG ORESOL
22 trang 45 0 0 -
Nước ép quả: Nguồn dinh dưỡng cần thiết cho nhân viên văn phòng
3 trang 42 0 0