Bệnh tim bẩm sinh tím
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 140.84 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tất cả các dị tật của tim hoặc các mạch máu lớn có ngay từ lúc đẻ đều được gọi là bệnh tim bẩm sinh. Trong nhóm bệnh tim bẩm sinh nặng hơn (rất may chúng hiếm gặp), tím ở trẻ sơ sinh là dấu hiệu nổi bật.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh tim bẩm sinh tímBệnh tim bẩm sinh tímTất cả các dị tật của tim hoặc các mạch máu lớn có ngay từ lúc đẻ đềuđược gọi là bệnh tim bẩm sinh. Trong nhóm bệnh tim bẩm sinh nặnghơn (rất may chúng hiếm gặp), tím ở trẻ sơ sinh là dấu hiệu nổi bật.Tím biểu hiện tình trạng thiếu hụt máu mang ôxy ở cơ thể đứa trẻ...Các dạng dị tật bẩm sinh có tím phổ biến nhất là tứ chứng Fallot (bộ tứ bấtthường về cấu trúc của tim gây tím); đảo gốc động mạch (hoán đổi vị trígiữa động mạch chủ và động mạch phổi nơi chúng xuất phát ra khỏi tim làmcho dòng máu mang ôxy quay trở về phổi thay vì đi nuôi cơ thể qua độngmạch chủ); teo tịt van ba lá (van tim ngăn cách giữa các buồng tim bên phải)và tĩnh mạch phổi đổ lạc chỗ hoàn toàn (dòng máu mang ôxy từ phổi khôngđổ về tâm nhĩ trái mà thường về tâm nhĩ phải). Trong tất cả các trường hợp,vấn đề cơ bản là tình trạng không đủ khả năng bão hoà ôxy trong máu do bấtthường giải phẫu của tim gây ra.Đối tượng mắc bệnhCứ khoảng 120 đứa trẻ ra đời thì có 1 mang dị tật bẩm sinh tim nào đó. Tuynhiên, đa số các trường hợp thường nhẹ và không gây tím. Bệnh tim bẩmsinh có thể liên quan với bất thường về di truyền (như trong hội chứngDown). Hoặc có thể do tình trạng bệnh tật (mắc sởi) hay việc sử dụng thuốccủa người mẹ khi mang thai. Dường như không có nguyên nhân rõ ràng nàođược xác định.Triệu chứngTím da, niêm mạc là dấu hiệu cơ bản và nổi bật nhất. Những đứa trẻ mắc tứchứng Fallot hoặc đảo gốc đại động mạch khi sinh ra thường có ngón tay,ngón chân hình dùi trống và chậm phát triển. Nếu suy tim xuất hiện, đứa trẻsẽ khó khăn về dinh dưỡng vì không đủ sức để bú, thở nhanh và khóc ít hơnnhững đứa trẻ bình thường.Chẩn đoánViệc đánh giá toàn điện một đứa trẻ bị tím bao gồm khám lâm sàng, chụp Xquang ngực, ghi điện tâm đồ và làm siêu âm tim. Thông tim cũng thườngđược tiến hành để xác định các thương tổn giải phẫu.Điều trịPhẫu thuật sửa chữa tạm thời đối với trường hợp đảo gốc động mạch chủ vàphổi nhằm làm tăng lượng máu mang ôxy đi nuôi cơ thể, thường được tiếnhành khi đứa trẻ được 2 đến 3 tháng tuổi. Các phẫu thuật tiếp theo có thểđược thực hiện trước khi trẻ đến trường nhằm thiết lập một hệ tuần hoànbình thường. Tứ chứng Fallot cần phẫu thuật thuật sửa chữa trước độ tuổi 4– 5, đôi khi phải tiến hành phẫu thuật sửa chữa cấp cứu ở độ tuổi sớm hơn.Dùng thuốc và ôxy liệu pháp là cần thiết, chuẩn bị cho phẫu thuật.Biến chứngTim bẩm sinh có tím là bệnh nặng làm đứa trẻ chậm phát triển, có thể gâysuy tim nặng hoặc đột tử khi chưa được phẫu thuật. May thay, ngày nay tiênlượng sau phẫu thuật bệnh tim bẩm sinh có tím thường khả quan.Dự phòngNhững người có tiền sử gia đình mắc bệnh tim bẩm sinh cần được tư vấn ditruyền trước khi lập gia đình và sinh con. Phụ nữ chưa được tiêm phòng sởicần được tiêm vacine trước khi mang thai. Việc dùng thuốc trong thời kìmang thai phải hết thức thận trọng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh tim bẩm sinh tímBệnh tim bẩm sinh tímTất cả các dị tật của tim hoặc các mạch máu lớn có ngay từ lúc đẻ đềuđược gọi là bệnh tim bẩm sinh. Trong nhóm bệnh tim bẩm sinh nặnghơn (rất may chúng hiếm gặp), tím ở trẻ sơ sinh là dấu hiệu nổi bật.Tím biểu hiện tình trạng thiếu hụt máu mang ôxy ở cơ thể đứa trẻ...Các dạng dị tật bẩm sinh có tím phổ biến nhất là tứ chứng Fallot (bộ tứ bấtthường về cấu trúc của tim gây tím); đảo gốc động mạch (hoán đổi vị trígiữa động mạch chủ và động mạch phổi nơi chúng xuất phát ra khỏi tim làmcho dòng máu mang ôxy quay trở về phổi thay vì đi nuôi cơ thể qua độngmạch chủ); teo tịt van ba lá (van tim ngăn cách giữa các buồng tim bên phải)và tĩnh mạch phổi đổ lạc chỗ hoàn toàn (dòng máu mang ôxy từ phổi khôngđổ về tâm nhĩ trái mà thường về tâm nhĩ phải). Trong tất cả các trường hợp,vấn đề cơ bản là tình trạng không đủ khả năng bão hoà ôxy trong máu do bấtthường giải phẫu của tim gây ra.Đối tượng mắc bệnhCứ khoảng 120 đứa trẻ ra đời thì có 1 mang dị tật bẩm sinh tim nào đó. Tuynhiên, đa số các trường hợp thường nhẹ và không gây tím. Bệnh tim bẩmsinh có thể liên quan với bất thường về di truyền (như trong hội chứngDown). Hoặc có thể do tình trạng bệnh tật (mắc sởi) hay việc sử dụng thuốccủa người mẹ khi mang thai. Dường như không có nguyên nhân rõ ràng nàođược xác định.Triệu chứngTím da, niêm mạc là dấu hiệu cơ bản và nổi bật nhất. Những đứa trẻ mắc tứchứng Fallot hoặc đảo gốc đại động mạch khi sinh ra thường có ngón tay,ngón chân hình dùi trống và chậm phát triển. Nếu suy tim xuất hiện, đứa trẻsẽ khó khăn về dinh dưỡng vì không đủ sức để bú, thở nhanh và khóc ít hơnnhững đứa trẻ bình thường.Chẩn đoánViệc đánh giá toàn điện một đứa trẻ bị tím bao gồm khám lâm sàng, chụp Xquang ngực, ghi điện tâm đồ và làm siêu âm tim. Thông tim cũng thườngđược tiến hành để xác định các thương tổn giải phẫu.Điều trịPhẫu thuật sửa chữa tạm thời đối với trường hợp đảo gốc động mạch chủ vàphổi nhằm làm tăng lượng máu mang ôxy đi nuôi cơ thể, thường được tiếnhành khi đứa trẻ được 2 đến 3 tháng tuổi. Các phẫu thuật tiếp theo có thểđược thực hiện trước khi trẻ đến trường nhằm thiết lập một hệ tuần hoànbình thường. Tứ chứng Fallot cần phẫu thuật thuật sửa chữa trước độ tuổi 4– 5, đôi khi phải tiến hành phẫu thuật sửa chữa cấp cứu ở độ tuổi sớm hơn.Dùng thuốc và ôxy liệu pháp là cần thiết, chuẩn bị cho phẫu thuật.Biến chứngTim bẩm sinh có tím là bệnh nặng làm đứa trẻ chậm phát triển, có thể gâysuy tim nặng hoặc đột tử khi chưa được phẫu thuật. May thay, ngày nay tiênlượng sau phẫu thuật bệnh tim bẩm sinh có tím thường khả quan.Dự phòngNhững người có tiền sử gia đình mắc bệnh tim bẩm sinh cần được tư vấn ditruyền trước khi lập gia đình và sinh con. Phụ nữ chưa được tiêm phòng sởicần được tiêm vacine trước khi mang thai. Việc dùng thuốc trong thời kìmang thai phải hết thức thận trọng.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
nguyên nhân gây bệnh tim điều trị bệnh tim kiến thức y học y học cơ sở y học thường thức kinh nghiệm y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 231 0 0 -
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 182 0 0 -
Báo cáo: Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp ở người có tuổi tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
9 trang 181 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 166 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 113 0 0 -
4 trang 107 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 107 0 0 -
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 93 0 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 76 0 0