BỆNH VÀNG DA
Số trang: 14
Loại file: pdf
Dung lượng: 138.92 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Vàng da ứ mật là một biểu hiện lâm sàng của tình trạng tăng nhiều bilirubin ở máu và là triệu chứng đặc hiệu chỉ điểm cho một bệnh lý ở hệ thống gan mật. Chẩn đoán Vàng da ứ mật thường dễ nhưng phải chẩn đoán được nguyên nhân là do bệnh lý của gan hay của hệ thống đường mật, vì thái độ xử trí có khác nhau: phần lớn Vàng da ứ mật do gan phải điều trị nội khoa, trái lại phần lớn Vàng da ứ mật do hệ thống dẫn mật phải điều trị...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH VÀNG DA BỆNH VÀNG DAVàng da ứ mật là một biểu hiện lâm sàng của tình trạng tăng nhiềubilirubin ở máu và là triệu chứng đặc hiệu chỉ điểm cho một bệnh lý ở hệthống gan mật.Chẩn đoán Vàng da ứ mật thường dễ nhưng phải chẩn đoán được nguyênnhân là do bệnh lý của gan hay của hệ thống đường mật, vì thái độ xử trícó khác nhau: phần lớn V àng da ứ mật do gan phải điều trị nội khoa, tráilại phần lớn Vàng da ứ mật do hệ thống dẫn mật phải điều trị ngoại khoa.Các phương pháp thăm dò gan mật càng ngày càng tiến bộ, có nhữngphát minh mới giúp cho sự chẩn đoán nguyên nhân Vàng da ứ mật đượcchắc chắn hơn, nhất là trong những trường hợp khó khăn mà chẩn đoánlâm sàng không thể làm được. trái lại trong những trường hợp điển hình,bằng lâm sàng đơn thuần, vận dụng đúng đắn một số quy luật kinh điểnvề chẩn đoán V àng da ứ mật, chúng ta cẫn có thể chẩn đoán được đúngnguyên nhân Vàng da ứ mật.I. CH ẨN ĐOÁN VÀNG DA TẮC MẬT.1. Chẩn đoán dương tính.1.1. Vàng da ứ mật rõ: thường để chẩn đoán. Chỉ cần nhận xét:- Màu da: vàng da, vàng nhiều hoặc ít, thường kết hợp với sạm bẩn.- Nhưng chủ yếu là các niêm mạc, nhất là niêm mạc mắt, mồm và lưỡi.- Nước tiểu: sẫm màu, vàng như nghệ.1.2. Vàng da ứ mật nhẹ: chẩn đoán thường khó khăn hơn, khó nhận địnhđược dưới ánh sáng đèn vì các niêm mạc chỉ hơi phơn phớt vàng, phảinhận xét dưới ánh sáng mặt trời mới phát hiện được. Thường phải xácđịnh bằng xét nghiệm.1.3. Xét nghiệm:- Nước tiểu: bằng phản ứng Gmelin với axit nitric nitơ, rỏ từ từ vào cốcnước tiểu. Nếu có sắc tố mật ở nước tiểu (nghĩa là có Vàng da ứ mật) sẽxuất hiện một vòng xanh lá cây ngăn cách giữa hai chất lỏng.- Máu: định lượng bilirubin máu: bình thường 8 -12mg/l, sẽ tăng lên trongVàng da ứ mật.Việc xét nghiệm nước tiểu và máu rất cần thiết để xác định các trườnghợp V àng da ứ mật nhẹ. Đối với các Vàng da ứ mật rõ, việc định lượngbilirubin máu vẫn cần thiết, không phải để xác định chẩn đoán (vì lâmsàng đã rõ) mà để đánh giá mức độ Vàng da ứ mật nhiều hay ít vì có sốliệu cụ thể như thế mới theo dõi được chính xác diễn biến của Vàng da ứmật.2. Chẩn đoán phân biệt.Chỉ cần phân biệt với các trường hợp vàng da do:2.1. Uống nhiều quinacrin: người bệnh cũng vàng do, có thể vàng cả ganbàn chân và gan bàn tay, mức độ nhiều hoặc ít. Da ít vàng hơn, màu sắcnước tiểu vẫn bình thường. Cũng như trường hơp trên, chẩn đoán phânbiệt với Vàng da ứ mật dựa vào:- Niêm mạc mắt, mồm, lưỡi không vàng.- Nước tiểu không có sắc tố mật và bilirubin máu bình thường.Sau khi xác đ ịnh Vàng da ứ mật, chẩn đoán nguyên nhân cần phải đề ra vìchi phối thái độ xử trí: sự nhắc lại giải phẫu sinh lý và sinh b ệnh của việcsản xuất và lưu thông mật sẽ làm cho ta hiểu rõ các nguyên nhân đó.II. NHẮC LẠI GIẢI PHẪU SINH LÝ VÀ SINH LÝ BỆNH.1. Sự sản xuất và chuyển biến sắc tố mật.Sắc tố mật được cấu tạo từ huyết cầ tố của máu. Huyết cầu tố giải phóngtừ các hồng cầu bị hỏng được tích trữ ở lách dưới dạng bilirubin gián tiếp(còn gọi là bilirubin tự do). Chất bilirubin này theo hệ thống cửa về ganvà được gan chế biến thành bilirubin trực tiếp ( còn gọi là bilirubin kếthợp), chất bilirubin kết hợp một phần ở lại máu, một phần được thải tiếttheo hệ thống dẫn mật vào ống tiêu hoá. Trong quá trình ở ruột non, sắctố mật được biến sang dạng urobilinogen. Urobilinogen sẽ đi theo haiđường.- Một phần đi theo ống tiêu hoá xuống đại tràng và thải tiết ra ngoài dướidạng stecobilinogen ở phân.- Một phần theo hệ thống tĩnh mạch cửa trở về gan ( vàng ruột gan) đểphần lớn đ ược gan sử dụng tái sản xuất ra bilirubin, số ít còn lại ở máu sẽtheo đại tuần hoàn đến thận để được thải ra ngoài theo nước tiểu dướidạng uyobilinogen và nếu nhiều sẽ oxy hoá thành urobilin.Sự chuyển biến của sắc tố mật nói trên cho ta thấy ngay rằng bìnhthường:- Ở nước tiểu: không có sắc tố mật, không có muối mật, không có urôbin,chỉ có ít urobilinogen.- Ở phân: bao giờ cũng có Stecobilinogen (được oxy hoá thành stecobilin)làm cho phân có màu vàng hoặc xanh.2. Hệ thống gan mật.Mật được gan sản xuất sẽ theo các vi ti mật quản ở trong tiểu thuỳ đếncác mật quản của khoảng cửa rồi ra ngoài theo ố ng gan, ống túi mật và dựtrữ ở túi mật, đồng thời được cô đặc lại. Trong các bữa ăn, túi mật co bóptống mật trở lại ống túi mật chủ để vào tá tràng. Có 3 điểm cần chú ý:2.1. Các vi ti mật quản trong tiểu thuỳ gan đi theo song song với các vi tihuyết quản, chỉ bị ngăn cách bởi cột tế bào (cột Remak).2.2. Dọc theo các ống gan và ống mật chủ, có những chuỗi hạch chi phốigan, dạ dày và tuỵ tạng.2.3. Đoạn cuối của ống mật chủ đi sát vào mặt sau hoặc xuyên qua đ ầutuỵ để vào đo ạn hai của tá tràng tại bóng Vater, cùng với ống tuỵ.3. Sinh lý bệnh, phân loại vàng da và nguyên nhân.Hiện tượng tăng bilirubin ở máu, gây ra triệu chứng Vàng da ứ mật, cóthể do:3.1. Sản xuất quá nhiều sắc tố mật. Vì hồng cầu bị vỡ nhiều, giải phóngquá nhiều huyết cầu tố, tiền thân của sắc tố mật: đấy là Vàng da ứ mật tanmáu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH VÀNG DA BỆNH VÀNG DAVàng da ứ mật là một biểu hiện lâm sàng của tình trạng tăng nhiềubilirubin ở máu và là triệu chứng đặc hiệu chỉ điểm cho một bệnh lý ở hệthống gan mật.Chẩn đoán Vàng da ứ mật thường dễ nhưng phải chẩn đoán được nguyênnhân là do bệnh lý của gan hay của hệ thống đường mật, vì thái độ xử trícó khác nhau: phần lớn V àng da ứ mật do gan phải điều trị nội khoa, tráilại phần lớn Vàng da ứ mật do hệ thống dẫn mật phải điều trị ngoại khoa.Các phương pháp thăm dò gan mật càng ngày càng tiến bộ, có nhữngphát minh mới giúp cho sự chẩn đoán nguyên nhân Vàng da ứ mật đượcchắc chắn hơn, nhất là trong những trường hợp khó khăn mà chẩn đoánlâm sàng không thể làm được. trái lại trong những trường hợp điển hình,bằng lâm sàng đơn thuần, vận dụng đúng đắn một số quy luật kinh điểnvề chẩn đoán V àng da ứ mật, chúng ta cẫn có thể chẩn đoán được đúngnguyên nhân Vàng da ứ mật.I. CH ẨN ĐOÁN VÀNG DA TẮC MẬT.1. Chẩn đoán dương tính.1.1. Vàng da ứ mật rõ: thường để chẩn đoán. Chỉ cần nhận xét:- Màu da: vàng da, vàng nhiều hoặc ít, thường kết hợp với sạm bẩn.- Nhưng chủ yếu là các niêm mạc, nhất là niêm mạc mắt, mồm và lưỡi.- Nước tiểu: sẫm màu, vàng như nghệ.1.2. Vàng da ứ mật nhẹ: chẩn đoán thường khó khăn hơn, khó nhận địnhđược dưới ánh sáng đèn vì các niêm mạc chỉ hơi phơn phớt vàng, phảinhận xét dưới ánh sáng mặt trời mới phát hiện được. Thường phải xácđịnh bằng xét nghiệm.1.3. Xét nghiệm:- Nước tiểu: bằng phản ứng Gmelin với axit nitric nitơ, rỏ từ từ vào cốcnước tiểu. Nếu có sắc tố mật ở nước tiểu (nghĩa là có Vàng da ứ mật) sẽxuất hiện một vòng xanh lá cây ngăn cách giữa hai chất lỏng.- Máu: định lượng bilirubin máu: bình thường 8 -12mg/l, sẽ tăng lên trongVàng da ứ mật.Việc xét nghiệm nước tiểu và máu rất cần thiết để xác định các trườnghợp V àng da ứ mật nhẹ. Đối với các Vàng da ứ mật rõ, việc định lượngbilirubin máu vẫn cần thiết, không phải để xác định chẩn đoán (vì lâmsàng đã rõ) mà để đánh giá mức độ Vàng da ứ mật nhiều hay ít vì có sốliệu cụ thể như thế mới theo dõi được chính xác diễn biến của Vàng da ứmật.2. Chẩn đoán phân biệt.Chỉ cần phân biệt với các trường hợp vàng da do:2.1. Uống nhiều quinacrin: người bệnh cũng vàng do, có thể vàng cả ganbàn chân và gan bàn tay, mức độ nhiều hoặc ít. Da ít vàng hơn, màu sắcnước tiểu vẫn bình thường. Cũng như trường hơp trên, chẩn đoán phânbiệt với Vàng da ứ mật dựa vào:- Niêm mạc mắt, mồm, lưỡi không vàng.- Nước tiểu không có sắc tố mật và bilirubin máu bình thường.Sau khi xác đ ịnh Vàng da ứ mật, chẩn đoán nguyên nhân cần phải đề ra vìchi phối thái độ xử trí: sự nhắc lại giải phẫu sinh lý và sinh b ệnh của việcsản xuất và lưu thông mật sẽ làm cho ta hiểu rõ các nguyên nhân đó.II. NHẮC LẠI GIẢI PHẪU SINH LÝ VÀ SINH LÝ BỆNH.1. Sự sản xuất và chuyển biến sắc tố mật.Sắc tố mật được cấu tạo từ huyết cầ tố của máu. Huyết cầu tố giải phóngtừ các hồng cầu bị hỏng được tích trữ ở lách dưới dạng bilirubin gián tiếp(còn gọi là bilirubin tự do). Chất bilirubin này theo hệ thống cửa về ganvà được gan chế biến thành bilirubin trực tiếp ( còn gọi là bilirubin kếthợp), chất bilirubin kết hợp một phần ở lại máu, một phần được thải tiếttheo hệ thống dẫn mật vào ống tiêu hoá. Trong quá trình ở ruột non, sắctố mật được biến sang dạng urobilinogen. Urobilinogen sẽ đi theo haiđường.- Một phần đi theo ống tiêu hoá xuống đại tràng và thải tiết ra ngoài dướidạng stecobilinogen ở phân.- Một phần theo hệ thống tĩnh mạch cửa trở về gan ( vàng ruột gan) đểphần lớn đ ược gan sử dụng tái sản xuất ra bilirubin, số ít còn lại ở máu sẽtheo đại tuần hoàn đến thận để được thải ra ngoài theo nước tiểu dướidạng uyobilinogen và nếu nhiều sẽ oxy hoá thành urobilin.Sự chuyển biến của sắc tố mật nói trên cho ta thấy ngay rằng bìnhthường:- Ở nước tiểu: không có sắc tố mật, không có muối mật, không có urôbin,chỉ có ít urobilinogen.- Ở phân: bao giờ cũng có Stecobilinogen (được oxy hoá thành stecobilin)làm cho phân có màu vàng hoặc xanh.2. Hệ thống gan mật.Mật được gan sản xuất sẽ theo các vi ti mật quản ở trong tiểu thuỳ đếncác mật quản của khoảng cửa rồi ra ngoài theo ố ng gan, ống túi mật và dựtrữ ở túi mật, đồng thời được cô đặc lại. Trong các bữa ăn, túi mật co bóptống mật trở lại ống túi mật chủ để vào tá tràng. Có 3 điểm cần chú ý:2.1. Các vi ti mật quản trong tiểu thuỳ gan đi theo song song với các vi tihuyết quản, chỉ bị ngăn cách bởi cột tế bào (cột Remak).2.2. Dọc theo các ống gan và ống mật chủ, có những chuỗi hạch chi phốigan, dạ dày và tuỵ tạng.2.3. Đoạn cuối của ống mật chủ đi sát vào mặt sau hoặc xuyên qua đ ầutuỵ để vào đo ạn hai của tá tràng tại bóng Vater, cùng với ống tuỵ.3. Sinh lý bệnh, phân loại vàng da và nguyên nhân.Hiện tượng tăng bilirubin ở máu, gây ra triệu chứng Vàng da ứ mật, cóthể do:3.1. Sản xuất quá nhiều sắc tố mật. Vì hồng cầu bị vỡ nhiều, giải phóngquá nhiều huyết cầu tố, tiền thân của sắc tố mật: đấy là Vàng da ứ mật tanmáu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
giáo trình y dược tài liệu y dược giáo trình y khoa bệnh thường gặp cách điều trị bệnh tài liệu về y khoaGợi ý tài liệu liên quan:
-
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 177 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 79 1 0 -
4 trang 68 0 0
-
2 trang 62 0 0
-
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 53 0 0 -
Đau như 'kiến bò' hay 'điện giật' khi cột sống cổ bất hợp tác
5 trang 50 0 0 -
Những bí quyết chữa bệnh từ đậu phụ
5 trang 48 0 0 -
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, KỸ NĂNG SỬ DỤNG ORESOL
22 trang 45 0 0 -
Loại nấm bí ẩn – thuốc điều trị trầm cảm mới?
3 trang 43 0 0 -
10 trang 37 0 0
-
Thuốc nhuận tràng và cách dùng
4 trang 34 0 0 -
CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN THỪA CÂN Ở TRẺ 2 - 6 TUỔI
47 trang 33 0 0 -
Hội chứng văn phòng thường gặp của dân công sở
4 trang 33 0 0 -
CỐ TINH HOÀN (Y phương tập giải)
3 trang 32 0 0 -
4 trang 31 0 0
-
Xoa bóp, bấm huyệt hỗ trợ phòng trị cao huyết áp
4 trang 31 0 0 -
Những điều cần biết về nội soi tai mũi họng
3 trang 30 0 0 -
Giáo trình -Răng hàm mặt-chương 4
6 trang 30 0 0 -
Bệnh thấp tim và những biểu hiện của bệnh thấp tim.
3 trang 29 0 0