Cá lòng tong, một loài cá nước ngọt vùng nhiệt đới, rất thân thiết với người dân nông thôn miền Nam Việt Nam, tuy là một nguồn thực phẩm tại Đông Nam Á, nhưng lại là một loài cá cảnh được nuôi trong các bồn cá tại các quốc gia Âu-Mỹ. Theo danh mục Cá nước ngọt của Bộ Thủy sản Việt Nam, có những loại cá lòng tong sau: - Cá lòng tong mương (Luciosoma bleekeri) - Cá lòng tong đá gồm những loài thuộc chi Rasbora. Đa số cá thuộc chi này được nuôi làm cá cảnh....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cá LÒNG TONG
Cá LÒNG TONG
Cá lòng tong, một loài cá nước ngọt vùng nhiệt đới, rất thân thiết với
người dân nông thôn miền Nam Việt Nam, tuy là một nguồn thực phẩm tại
Đông Nam Á, nhưng lại là một loài cá cảnh được nuôi trong các bồn cá tại
các quốc gia Âu-Mỹ.
Theo danh mục Cá nước ngọt của Bộ Thủy sản Việt Nam, có những
loại cá lòng tong sau:
- Cá lòng tong mương (Luciosoma bleekeri)
- Cá lòng tong đá gồm những loài thuộc chi Rasbora. Đa số cá thuộc
chi này được nuôi làm cá cảnh.
- Cá lòng tong bay (Esomus longimanus).
Tất cả đều thuộc họ cá Cyprinidae.
(Trong sự việc một số lô hàng Cá smelt biển đưa từ Na Uy về Việt
Nam chế biến để sau đó đưa ra thị trường tiêu thụ, bị thu hồi do không bỏ
nội tạng , không biết dựa trên tiêu chuẩn nào, tên cá đã được dịch thành cá
lòng tong ? (Xem bài viết về cá smelt). Ngoài ra danh từ Goujon của Pháp,
tuy cũng được dịch thành cá lòng tong nhưng thật ra là một loài cá bống, có
tên khoa học là gobio gobio).
- Cá lòng tong đá: Đây là tên gọi chung cho các loài lòng tong thuộc
chi Rasbora. Chi này có khá nhiều loài tại các kinh, mương, ao hồ Nam Việt
Nam. Cá cũng phân bố rộng rãi tại Ấn độ, Thái Lan. Philippines,
Campuchea..Cá ăn sâu bọ nhỏ, và vài loại rong tảo. Đa số các loài lòng tong
đẻ trứng phân tán trong nước và trứng có thể bị cá khác ăn. Vài loài đẻ trứng
giấu dưới lá. Trứng nở rất nhanh có khi chỉ một hay vài ngày sau khi cá đẻ.
- Rasbora aurotaenia: Cá lòng tong lưng thấp (Pale rasbora) Cá có
thân thon dài, dài tối đa 15 cm. Đầu nhỏ, mõm nhọn. Miệng nhỏ, xiên. Vảy
lớn. Đường bên cong về mặt bụng và chấm dứt nơi nửa phần dưới của cuống
đuôi. Cá có lưng màu vàng sáng, bụng màu bạc. Có một sọc đen chạy dọc
giữa thân từ sau nắp mang đến tận cuối đuôi. Vây lưng màu vàng sáng, có
rìa đen. Vây đuôi vàng có hai chóp màu đen. Các vây khác màu trắng nhạt.
Cá sống nơi tầng mặt tại ao, mương, thường nơi nước đục. Cá giao phối và
đẻ trứng vào mùa mưa.
- Rasbora myersi: Silver rasbora (Thái: Pla siew). Đây là một loài
lòng tong tương đối nhỏ chỉ dài tối đa 8 cm, thân màu bạc, phần lưng nâu
nhạt. Vây đuôi có viền màu đen. Cá sống dưới tầng sâu chừng 5m, ít khi
được bán tại chợ.
- Rasbora trilineata: Cá lòng tong sọc (Scissortail rasbora). Thân khá
dài, dẹp bên, phủ vẩy to. Đầu nhỏ, mắt to, không râu. Dài đến 6 cm. Thân
màu trắng bạc, lưng xanh sáng có một sọc đen hẹp chạy dọc theo thân từ sau
nắp mang đến hết tia giữa của vây đuôi, có một vệt đen ngắn từ cuối vây hậu
môn đến gốc vây đuôi. Vây ngực, vây bụng và vây hậu môn đều nhỏ, màu
vàng hay trắng nhạt, riêng chóp hai thùy của vây đuôi có màu đen.
Theo danh mục của FAO, tại lưu vực sông Cửu Long (Kampuchea,
Thái Lan và Việt Nam) còn có những loài Rasbora như:
- Rasbora sp.cf beauforti ( Stoplight rasbora), chỉ dài 2cm, thân nhiều
màu, thường được nuôi làm cá cảnh.
- Rasbora borapetensis (Blackline rasbora). Cá đỏ đuôi. Dài chừng 4.5
cm. Thân cá có hông màu vàng, bụng bạc, giữa hông có một sọc đen kéo dài
từ sau nắp mang đến gốc đuôi, phần trước sọc mờ, phần sau rõ dần. Vây
đuôi có khoang đỏ. Rất được giới nuôi cá cảnh ưa chuộng.
- Rasbora daniconius (Slender rasbora) dài đến 6 cm.
- Rasbora dusonensis: Rosefin rasbora dài 10 cm, vây đuôi màu hồng
nhạt, gặp nhiều trong vùng Tân châu, Hồng ngự.
- Rasbora espei (Lambchop rasbora) dài 2.5 cm. Phần thân trước bầu
tròn; nuôi làm cá cảnh.
- Rasbora pauciperforata (Red-line rasbora), dài 3.5 cm. thân có sọc
dọc màu đỏ. Cá cảnh.
- Rasbora paviei (Pavi rasbora, Sidestriped rasbora): Cá lòng tong kẻ.
Đây là loài cá cảnh được xếp vào loại quý và hiếm (được VN xếp vào sách
đỏ, cấm đánh bắt và khai thác). Thân dài đến 10 cm, dẹp một bên, phủ vảy.
Đầu vừa, mõm nhỏ, mắt to. Điểm bắt đầu của vây lưng đối xứng với vây
bụng. Thân màu bạc, lưng hơi xanh sáng: có một sọc xanh chạy dọc thân, từ
gốc mang đến tận cùng của cuốn đuôi, tại đây có một đốm đen, ánh xanh.
Ngoài ra còn có một sọc xiên trên lưng, phát xuất từ đỉnh đầu chạy xiên dọc
thân. Các vây có màu vàng chanh, không có đốm.
- Cá lòng tong mương. Lòng tong mương (tên gọi chung cho các loài
thuộc chi Luciosoma) phân bố rộng rãi tại các hệ thống sông ngòi trong
vùng châu thổ sông Cửu Long, rất thường gặp tại các tỉnh miền Nam Việt
Nam, Campuchea, Thái Lan. Lòng tong mương di chuyển vào những vùng
ruộng, rừng ngập nước trong mùa lũ lụt và sau đó trở về sông, ngòi khi nước
rút vào các tháng 11 và 12.
Lòng tong mương được gọi tại Âu Mỹ là Apollo shark. Đặc điểm
chung là thân dài, lưng hơi cong, thuôn nhiều về phia đuôi. Miệng có râu
nhỏ và ngắn. Cá sống nơi nước lưu thông, ăn sâu bọ nhỏ, cá và tép nhỏ.
- Luciosoma bleekeri. Cá dài khoảng 25 cm và là loài thường gặp
nhất. Miệng có râu ngắn. Thân có lưng màu xanh nâu, ánh xanh lục nhạt,
bụng trắng nhạt. Dọc thân có lằn đậm hay những đốm xếp thành hàng chạy
từ dưới mang suốt đến điểm chẻ đôi của vây đuôi. Vây lưng có 9 tia mềm
màu cam nhạt và vây đuôi màu cam ít sáng hơn. Vây đuôi có một đốm xậm
lớn, có thể kèm theo những đốm khác nhỏ hơn.
- Luciosoma setigerum, tên theo FAO: Apollo Sharkminnow. Cá dài
tối đa 27 cm. Miệng có râu khá phát triển. Dọc thân có những đốm tròn màu
đậm, nhiều khi hợp lại để tạo thành vệt. Có khi vây cũng có vệt đốm đen.
Vây đuôi có vạch đen viền theo hai thùy.
- Cá lòng tong bay. Các loài cá thuộc chi Esomus được gọi là lòng
tong bay (Mekong Flying barb).
- Esomus metallicus (Striped flying barb): Lòng tong sắt- Thân dài
chừng 7.5 cm, dẹp một bên, đầu nhỏ, mắt trung bình, miệng nhỏ, hướng xiên
lên trên, có hai đôi râu: râu mõm kéo dài đến viền sau mắt, râu hàm keo dài
đến quá gốc vây bụng. Thân phủ vẩy cỡ trung bình. Toàn thân màu trắng
sáng có ánh bạc, có một sọc đen đậm chạy dài giữa thân, từ mắt đến gốc vây
đuôi. Vây lưng nằm lùi ...