Bệnh viêm gan siêu vi C: Từ cấu tạo siêu vi đến chẩn đoán và điều trị
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 395.62 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hiện tại, xét nghiệm huyết thanh tầm soát bệnh viêm gan siêu vi C (VGSV C) được đề nghị cho những người có nguy cơ và xét nghiệm tìm nucleic acid được sử dụng để xác định một trường hợp nhiễm HCV đang xảy ra.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh viêm gan siêu vi C: Từ cấu tạo siêu vi đến chẩn đoán và điều trị Bệnh viêm gan siêu vi C: Từ cấu tạo siêu vi đến chẩn đoán và điều trị BỆNH VIÊM GAN SIÊU VI C: Từ cấu tạo siêu vi đến chẩn đoán và điều trị Hơn 20 năm nghiên cứu về chu trình tăng sinh phát triển của siêu vi gây viêm gan C (hepatitis Cvirus = HCV), kể cấu tạo di truyền, chúng ta đã có những công cụ tương đối tốt để chẩn đoán và pháttriển được nhiều thuốc mới. Hiện tại, xét nghiệm huyết thanh tầm soát bệnh viêm gan siêu vi C (VGSVC) được đề nghị cho những người có nguy cơ và xét nghiệm tìm nucleic acid được sử dụng để xác địnhmột trường hợp nhiễm HCV đang xảy ra. Định lượng HCV RNA và genotype rất quan trọng để quyếtđịnh thời gian điều trị cần thiết cũng như dự đoán đáp ứng với điều trị. Vào đầu thế kỷ 21, peginterferonvà ribavirin được xem là tiêu chuẩn điều trị, nhưng phác đồ này cho nhiều kết quả không mong muốn. Vìvậy, từ sau 2014, boceprevir, telaprevir, sofosbuvir, sofosbuvir/ledipasvir xuất hiện và được FDA côngnhận đã làm thay đổi ngoạn mục kết quả điều trị. Nhiều loại thuốc chống HCV dạng uống, không cần đếninterferon/peginterferon chích, có hiệu quả đối với nhiều loại genotypes khác nhau lần lược xuất và ápdụng vào thực tiển lâm sàng. Phần lớn, không phải tất cả, trường hợp VGSV C đã được chữa khỏi có thểdo HCV kháng thuốc hoặc giá thành điều trị quá cao mà bệnh nhân không “với” tới. Một vấn đề quantrọng được nhiều người nhắc đến là kết quả điều trị rất tốt nhưng hiện nay chúng ta vẫn chưa có thuốcchủng ngừa VGSV C.MỘT VÀI ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH VGSV C Hiện nay VGSV C chiếm khoảng 15-20% tất cà trường hợp viêm gan cấp. 50-80% nhiễm HCVcấp trở thành mạn tính. Toàn cầu có khoảng 170 triệu người nhiễm HCV. Nhiễm HCV mạn tính có nhiềunguy cơ đưa đến biến chứng trầm trọng đe dọa tính mạng như xơ gan (20%), HCC (incidence: 2-4%/nămở bệnh nhân xơ gan). Nhiều nghiên cứu dich tễ cho thấy HCV có liên quan đến các biểu hiện ngoài gannhư kháng insulin, tiểu đường type 2, bệnh lý vi cầu thận, biểu hiện ở miệng, etc. Đa số bệnh nhân nhiễmHCV sẽ diễn tiến sang thể mạn tính, nhưng 15-40% lại có thể loại bỏ siêu vi một cách tự nhiên. Yếu tốnào tác động đến diễn tiến khác nhau ở bệnh nhân nhiễm HCV? Diễn tiến động học của siêu vi và đa hìnhdi truyền (genetic polymorphisms) của ký chủ (như interleukin 28B chẳng hạn) liên quan khá mật thiếtđến diễn tiến của nhiễm HCV. Sau khi phát hiện ra HCV, nhiều dòng HCV phân lập được có chuổi nucleotides rất khác nhau, cóthể do bất thường ở polymerase (HCV NS5B), vì vậy nhiều biến thể siêu vi (quasispecies) được ghi nhậnở bệnh nhân nhiễm HCV. Ở mỗi bệnh nhân nhiễm HCV thay đổi chuổi nucleotide chỉ vào khoảng 1-5%,nhưng tích lủy những chuổi nucleotides thay thế dần dần đưa đến hậu quả là xuất hiện nhiều subtypes vàcả genotypes khác nhau. Như vậy bộ gien của HCV thường không đồng nhất (heterogeneous). Hiện tại HCV được chia làm 11 genotypes khác nhau (đánh số từ 1 đến 11), mỗi genotype có 30-50% chuổi nucleotide khác nhau, vì vậy chúng ta có 6 genotypes chính (1 đến 6). Trong mỗi genotype cónhiều loại subtypes khác nhau (đánh dấu bằng a, b, c, etc) có khác biệt ở chuổi nucleotide khoảng 15-30%. Tỉ lệ hiện mắc HCV genotypes và subtypes khác nhau theo từng vùng địa dư. Hiện nay trên toàn thếgiới, genotype 1 chiếm ưu thế (khoảng 46%), kế đến là genotype 3, 2 và 4. Nhiều loại genotypes khácnhau nên tính gây nhiễm và gây bệnh cũng khác nhau, đều có ảnh hưởng đến tỉ lệ diễn tiến sang xơ ganvà HCC. Tính không đồng bộ của HCV cũng gây hậu quả khác nhau: đáp ứng với điều trị kháng siêu vicũng khác nhau (thí dụ như genotype 1 và 4 có tính kháng interferon mạnh hơn genotype 2 và 3). Chínhvì tính không đồng bộ của HCV, chúng ta cần triển khai sớm những phương cách điều trị mới, vaccinesmới hiệu quả với tất cả các loại genotypes, dỉ nhiên cũng ảnh hưởng đến chẩn đoán. Mặc dù HCV có tínhkhông đồng bộ nhưng chu trình tăng sinh phát triển của HCV trong tế bào gan lại rất giống nhau. 1 Bệnh viêm gan siêu vi C: Từ cấu tạo siêu vi đến chẩn đoán và điều trịCHU TRÌNH TĂNG SINH CỦA HCV HCV là siêu vi nhỏ, có vỏ, mang RNA thuộc họ Flaviviridae, genus hepacivirus. Bộ gien củaHCV là một dây RNA xoắn có một cực mang điện tích dương, được bao bọc bằng protein lỏi. Phần vỏcủa HCV được hình thành bằng hai lớp lipid chứa glycoprotein E1 và E2, hình thành siêu vi toàn vẹn.Mặc dù chuổi nucleotides có khác nhau theo từng genotypes nhưng tất cả các genotypes của HCV đều cóái tính (hepatotropic) và gây bệnh (pathogenic) cho tế bào gan. Chu trình tăng sinh của HCV bắt đầu khi HCV bám vào các thụ thể chuyên biệt ở tế bào gan. Chođến hôm nay, thụ thể có nồng độ lipoprotein cao lớp B, type 1 là tetraspanin và protein vùng bản lề làclaudin-1 và occludin được xem là những thụ thể khởi động bước đầu để HCV bám vào tế bào gan và gâynhiễm trùng. Một khi bám được vào các thụ thể, siêu vi được đưa vào bên trong, phóng thíchnucleocapsid vào tế bào chất. HCV cởi bỏ lớp vỏ (uncoating), để cho genomic RNA được tự do dịch mảvà tăng sinh trong tế bào chất. HCV tăng sinh xảy ra trong các “phức hợp tăng sinh” (replicationcomplex), chứa đựng các protein không cơ cấu (non-structural) của siêu vi và của tế bào gan. HCV tăng sinh được xúc tác (catalyzed) bằng NS5B. Vùng NTPase/helicase nằm ở protein NS3co nhiều chức năng quan trọng trong tiến trình tăng sinh của HCV, bao gồm tác dụng của NTPase kíchthích RNA, kết dính RNA, mở rộng vùng RNA của cấu tạo thứ cấp. NS4B khởi động hình thành phứchợp tăng sinh hổ trợ cho tiến trình tăng sinh của HCV. NS5B giử vai trò điều hòa quan trọng cho tiếntrình tăng sinh của HCV. Các thuốc chống siêu vi có tác dụng trực tiếp (direct acting agents = DAA) mớiđược thiết kế chuyên biệt để ức chế polymerase ở vùng NS5B. Hiện nay nhiều loại DAAs mới ức chếNS5A ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh viêm gan siêu vi C: Từ cấu tạo siêu vi đến chẩn đoán và điều trị Bệnh viêm gan siêu vi C: Từ cấu tạo siêu vi đến chẩn đoán và điều trị BỆNH VIÊM GAN SIÊU VI C: Từ cấu tạo siêu vi đến chẩn đoán và điều trị Hơn 20 năm nghiên cứu về chu trình tăng sinh phát triển của siêu vi gây viêm gan C (hepatitis Cvirus = HCV), kể cấu tạo di truyền, chúng ta đã có những công cụ tương đối tốt để chẩn đoán và pháttriển được nhiều thuốc mới. Hiện tại, xét nghiệm huyết thanh tầm soát bệnh viêm gan siêu vi C (VGSVC) được đề nghị cho những người có nguy cơ và xét nghiệm tìm nucleic acid được sử dụng để xác địnhmột trường hợp nhiễm HCV đang xảy ra. Định lượng HCV RNA và genotype rất quan trọng để quyếtđịnh thời gian điều trị cần thiết cũng như dự đoán đáp ứng với điều trị. Vào đầu thế kỷ 21, peginterferonvà ribavirin được xem là tiêu chuẩn điều trị, nhưng phác đồ này cho nhiều kết quả không mong muốn. Vìvậy, từ sau 2014, boceprevir, telaprevir, sofosbuvir, sofosbuvir/ledipasvir xuất hiện và được FDA côngnhận đã làm thay đổi ngoạn mục kết quả điều trị. Nhiều loại thuốc chống HCV dạng uống, không cần đếninterferon/peginterferon chích, có hiệu quả đối với nhiều loại genotypes khác nhau lần lược xuất và ápdụng vào thực tiển lâm sàng. Phần lớn, không phải tất cả, trường hợp VGSV C đã được chữa khỏi có thểdo HCV kháng thuốc hoặc giá thành điều trị quá cao mà bệnh nhân không “với” tới. Một vấn đề quantrọng được nhiều người nhắc đến là kết quả điều trị rất tốt nhưng hiện nay chúng ta vẫn chưa có thuốcchủng ngừa VGSV C.MỘT VÀI ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH VGSV C Hiện nay VGSV C chiếm khoảng 15-20% tất cà trường hợp viêm gan cấp. 50-80% nhiễm HCVcấp trở thành mạn tính. Toàn cầu có khoảng 170 triệu người nhiễm HCV. Nhiễm HCV mạn tính có nhiềunguy cơ đưa đến biến chứng trầm trọng đe dọa tính mạng như xơ gan (20%), HCC (incidence: 2-4%/nămở bệnh nhân xơ gan). Nhiều nghiên cứu dich tễ cho thấy HCV có liên quan đến các biểu hiện ngoài gannhư kháng insulin, tiểu đường type 2, bệnh lý vi cầu thận, biểu hiện ở miệng, etc. Đa số bệnh nhân nhiễmHCV sẽ diễn tiến sang thể mạn tính, nhưng 15-40% lại có thể loại bỏ siêu vi một cách tự nhiên. Yếu tốnào tác động đến diễn tiến khác nhau ở bệnh nhân nhiễm HCV? Diễn tiến động học của siêu vi và đa hìnhdi truyền (genetic polymorphisms) của ký chủ (như interleukin 28B chẳng hạn) liên quan khá mật thiếtđến diễn tiến của nhiễm HCV. Sau khi phát hiện ra HCV, nhiều dòng HCV phân lập được có chuổi nucleotides rất khác nhau, cóthể do bất thường ở polymerase (HCV NS5B), vì vậy nhiều biến thể siêu vi (quasispecies) được ghi nhậnở bệnh nhân nhiễm HCV. Ở mỗi bệnh nhân nhiễm HCV thay đổi chuổi nucleotide chỉ vào khoảng 1-5%,nhưng tích lủy những chuổi nucleotides thay thế dần dần đưa đến hậu quả là xuất hiện nhiều subtypes vàcả genotypes khác nhau. Như vậy bộ gien của HCV thường không đồng nhất (heterogeneous). Hiện tại HCV được chia làm 11 genotypes khác nhau (đánh số từ 1 đến 11), mỗi genotype có 30-50% chuổi nucleotide khác nhau, vì vậy chúng ta có 6 genotypes chính (1 đến 6). Trong mỗi genotype cónhiều loại subtypes khác nhau (đánh dấu bằng a, b, c, etc) có khác biệt ở chuổi nucleotide khoảng 15-30%. Tỉ lệ hiện mắc HCV genotypes và subtypes khác nhau theo từng vùng địa dư. Hiện nay trên toàn thếgiới, genotype 1 chiếm ưu thế (khoảng 46%), kế đến là genotype 3, 2 và 4. Nhiều loại genotypes khácnhau nên tính gây nhiễm và gây bệnh cũng khác nhau, đều có ảnh hưởng đến tỉ lệ diễn tiến sang xơ ganvà HCC. Tính không đồng bộ của HCV cũng gây hậu quả khác nhau: đáp ứng với điều trị kháng siêu vicũng khác nhau (thí dụ như genotype 1 và 4 có tính kháng interferon mạnh hơn genotype 2 và 3). Chínhvì tính không đồng bộ của HCV, chúng ta cần triển khai sớm những phương cách điều trị mới, vaccinesmới hiệu quả với tất cả các loại genotypes, dỉ nhiên cũng ảnh hưởng đến chẩn đoán. Mặc dù HCV có tínhkhông đồng bộ nhưng chu trình tăng sinh phát triển của HCV trong tế bào gan lại rất giống nhau. 1 Bệnh viêm gan siêu vi C: Từ cấu tạo siêu vi đến chẩn đoán và điều trịCHU TRÌNH TĂNG SINH CỦA HCV HCV là siêu vi nhỏ, có vỏ, mang RNA thuộc họ Flaviviridae, genus hepacivirus. Bộ gien củaHCV là một dây RNA xoắn có một cực mang điện tích dương, được bao bọc bằng protein lỏi. Phần vỏcủa HCV được hình thành bằng hai lớp lipid chứa glycoprotein E1 và E2, hình thành siêu vi toàn vẹn.Mặc dù chuổi nucleotides có khác nhau theo từng genotypes nhưng tất cả các genotypes của HCV đều cóái tính (hepatotropic) và gây bệnh (pathogenic) cho tế bào gan. Chu trình tăng sinh của HCV bắt đầu khi HCV bám vào các thụ thể chuyên biệt ở tế bào gan. Chođến hôm nay, thụ thể có nồng độ lipoprotein cao lớp B, type 1 là tetraspanin và protein vùng bản lề làclaudin-1 và occludin được xem là những thụ thể khởi động bước đầu để HCV bám vào tế bào gan và gâynhiễm trùng. Một khi bám được vào các thụ thể, siêu vi được đưa vào bên trong, phóng thíchnucleocapsid vào tế bào chất. HCV cởi bỏ lớp vỏ (uncoating), để cho genomic RNA được tự do dịch mảvà tăng sinh trong tế bào chất. HCV tăng sinh xảy ra trong các “phức hợp tăng sinh” (replicationcomplex), chứa đựng các protein không cơ cấu (non-structural) của siêu vi và của tế bào gan. HCV tăng sinh được xúc tác (catalyzed) bằng NS5B. Vùng NTPase/helicase nằm ở protein NS3co nhiều chức năng quan trọng trong tiến trình tăng sinh của HCV, bao gồm tác dụng của NTPase kíchthích RNA, kết dính RNA, mở rộng vùng RNA của cấu tạo thứ cấp. NS4B khởi động hình thành phứchợp tăng sinh hổ trợ cho tiến trình tăng sinh của HCV. NS5B giử vai trò điều hòa quan trọng cho tiếntrình tăng sinh của HCV. Các thuốc chống siêu vi có tác dụng trực tiếp (direct acting agents = DAA) mớiđược thiết kế chuyên biệt để ức chế polymerase ở vùng NS5B. Hiện nay nhiều loại DAAs mới ức chếNS5A ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bệnh viêm gan siêu vi C Ức chế NS5B Phác đồ DAAs Định lượng HCV RNA Phương pháp huyết thanh học Kỹ thuật sinh học phân tửTài liệu liên quan:
-
Giáo trình Kiểm định và truy xuất nguồn gốc thực phẩm: Phần 1
155 trang 228 0 0 -
0 trang 40 0 0
-
75 trang 21 0 0
-
7 trang 21 1 0
-
Ứng dụng công nghệ sinh học trong lâm nghiệp
11 trang 20 0 0 -
12 trang 20 0 0
-
Giáo trình Kỹ thuật cơ bản trong sinh học phân tử
172 trang 19 0 0 -
Bài thuyết trình: Các phương pháp phân tích vi sinh vật
54 trang 18 0 0 -
192 trang 18 0 0
-
Kỹ thuật sinh học phân tử trong chẩn đoán bệnh động vật: Phần 1
161 trang 17 0 0