Danh mục

Bệnh viêm màng bồ đào (Kỳ 4)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 168.69 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Điều trị:Khó khăn vì phải dựa vào chẩn đoán nguyên nhân, mà nhiều trường hợp không tìm được nguyên nhân.1. Dùng các thuốc đặc hiệu theo nguyên nhân: Thí dụ: thuốc chống virus, chống lao, chống nấm, kháng sinh chống vi khuẩn. Penicillin điều trị giang mai... 2. Thuốc giãn đồng tử và liệt thể miCần dùng ngay từ đầu với mục đích: - Chống dính sau, nếu đồng tử giãn có thế tách được chỗ dính- Giảm đau do thuốc làm liệt cơ thể mi Dùng dung dịch Artropin 1% - 4% tra ngày 2 -3 lần,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh viêm màng bồ đào (Kỳ 4) Bệnh viêm màng bồ đào (Kỳ 4) VI. Điều trị: Khó khăn vì phải dựa vào chẩn đoán nguyên nhân, mà nhiều trường hợpkhông tìm được nguyên nhân. 1. Dùng các thuốc đặc hiệu theo nguyên nhân: Thí dụ: thuốc chống virus,chống lao, chống nấm, kháng sinh chống vi khuẩn. Penicillin điều trị giang mai... 2. Thuốc giãn đồng tử và liệt thể mi Cần dùng ngay từ đầu với mục đích: - Chống dính sau, nếu đồng tử giãn có thế tách được chỗ dính - Giảm đau do thuốc làm liệt cơ thể mi Dùng dung dịch Artropin 1% - 4% tra ngày 2 -3 lần, nếu đồng tử giãn đượccần duy trì ngày 1 lần. Nếu đồng tử không giãn với thuốc tra, cần tiêm dưới kết mạc quanh rìadung dịch Adrenalin 1mg + Artropin 1/4 mg, vị trí tiêm 4 điểm: 3-9-6-12 giờ nếuđồng tử dính toàn bộ. Nếu khônh dính toàn bộ, tiêm dưới kết mạc tương ứng vớichỗ dính đồng tử. 3. Thuốc chống viêm Corticoid là thuốc chủ lực trong viêm màng bồ đào, nhưng có chỉ địnhtrong những trường hợp cụ thể. Có thể dùng dưới dạng tra tại chỗ dung dịch, mỡ,hoặc tiêm cạnh nhãn cầu, uống, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch. Liều lượng và thờigian dùng tuỳ theo tình trạng bệnh lý. Chú ý đến các tác dụng phụ khác, cần theodõi sát khi sử dụng thuốc. Các thuốc chống viêm không steroid, được sử dụng trong những trườnghợp chống chỉ định corticoid như: Indomethacin, Diclofenac... 4. Thuốc ức chế miễn dịch Thuốc gây độc tế bào: Cyclophosphamit, clorambuxil, azathioprin,methotrexat. Tác dụng diệt dòng lympho bào phân chia nhanh là yếu tố gây viêm.Có nhiều tác dụng phụ và biến chứng nặng. Khi dùng phải theo dõi rất chặt chẽ và xét nghiệm toàn thân, nếu có nhiễmđộc cần ngừng thuốc. Chỉ dùng trong những trường hơp như: hội chứng Behcet,hội chứng Vogt-Koyanagi-Harada, nhãn viêm giao cảm, viêm màng bồ đào khôngđáp ứng với corticoid. Cyclosporin: Thuốc ức chế hoạt hoá tế bào lympho T qua tác dụng ức chếchức năng interleukin-1 và interleukin-2. Có tác dụng đặc hiệu và ít gây độc hơnso với nhóm thuốc gây độc tế bào. Được dùng trong những trường hợp viêm màngbồ đào liên quan đến yếu tố miễn dịch, và không đáp ứng với corticoid. Liều bắtđầu 5 mg/kg/ngày. 5. Phẫu thuật Có thể giúp cho việc chẩn đoán như chích mủ tiền phòng, chọc hút dịchkính để tìm nguyên nhân. Phẫu thuật chủ yếu là điều trị biến chứng của viêm màngbồ đào: - Lấy thuỷ tinh thể, hoặc phaco và đặt thuỷ tinh thể nhân tạo - Phẫu thuật lỗ dò với cắt mống mắt rộng điều trị tăng nhãn áp - Cắt dịch kính, bóc màng xơ trước võng mạc - Phẫu thuật bong võng mạc Bs. Ths.Cung Hồng Sơn Tài liệu tham khảo: 1.Jack Kanski. Clinical ophthalmology. Butterworth-Heinemann. 2002.Uveitis. 271 – 3162.R Douglas Cullom. Benjamin Chang. Will Eye HospitalManual. J.B. Lippincott Company. 2000. Uveitis. 351 - 2763.Kenneth W. Wright.Texbook of Ophthalmology. Williams & Wikins 1997. Ocular inflam mation. 447– 555. 4.Phan Dẫn và cộng sự. Nhãn khoa giản yếu. Nhà xuất bản y học. 2004.Màng bồ đào. 337 - 429

Tài liệu được xem nhiều: