Bệnh viêm màng não mủ và biện pháp phòng tránh
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 124.22 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bệnh viêm màng não mủ do vi khuẩn não mô cầu (Neisseria meningitidis) gây ra, gặp chủ yếu ở trẻ em. Đây là một bệnh phát triển do quá trình viêm mủ ở màng não mà vi trùng có thể xâm nhập qua đường máu, bạch huyết (vãng trùng huyết hoặc nhiễm trùng huyết thực sự) từ một ổ nhiễm khuẩn nào đó trong cơ thể. Bệnh thường khu trú tại màng não vùng vòm sọ. Nhiễm não mô cầu có thể biểu hiện từ viêm mũi, họng, nhiễm trùng huyết đến viêm màng não. Bệnh hay gặp ở...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh viêm màng não mủ và biện pháp phòng tránh Bệnh viêm màng não mủ và biện pháp phòng tránhBệnh viêm màng não mủ do vi khuẩn não mô cầu (Neisseria meningitidis) gây ra,gặp chủ yếu ở trẻ em. Đây là một bệnh phát triển do quá trình viêm mủ ở màngnão mà vi trùng có thể xâm nhập qua đ ường máu, bạch huyết (vãng trùng huyếthoặc nhiễm trùng huyết thực sự) từ một ổ nhiễm khuẩn nào đó trong cơ thể. Bệnhthường khu trú tại màng não vùng vòm sọ.Nhiễm não mô cầu có thể biểu hiện từ viêm mũi, họng, nhiễm trùng huyết đếnviêm màng não. Bệnh hay gặp ở nước ta và có khả năng lây thành dịch.Triệu chứng và biểu hiệnTùy theo từng thể bệnh mà có những triệu chứng khác nhau.Thể viêm đường hô hấp trên (mũi, họng): Sốt cao đột ngột 38-39oC, đau đầu, ráthọng, sổ mũi nước trong hoặc mủ. Sốt kéo dài từ 5-7 ngày. Khám thấy amidal,vòm hầu, niêm mạc mũi xung huyết, phù nề mạnh. Bệnh lành tính chỉ kéo dài 5-7ngày, thể này hay nhầm lẫn với một số bệnh viêm mũi, họng do vi khuẩn phế cầu,haemophilus influenzae hoặc M. catarrhalis gây ra. Nếu phát hiện sớm và điều trịkịp thời bệnh sẽ khỏi.Thể nhiễm khuẩn huyết: Có thể là nhiễm khuẩn huyết đơn thuần hoặc có thể làkịch phát.Thể nhiễm khuẩn huyết đơn thuần do vi khuẩn não mô cầu, sốt cao 40-41oC, liêntục hoặc dao động, kèm theo có rét run, đau đ ầu, mỏi các cơ, khớp không khu trúmột nơi nhất định, sau sốt là xuất hiện ngoại ban. Triệu chứng ngoại ban là dấuhiệu rất có giá trị trong chẩn đoán. Có thể là ban xuất huyết đơn thuần hay banxuất huyết kèm theo có hoại tử. Sau khi có sốt từ 5 đến 15 giờ thì ban xuất hiện.Ban có thể nổi toàn thân nhưng hay gặp là nơi tận cùng của các đầu ngón tay,chân. Ban kích thước to, nhỏ không đồng đều, ban mọc không cùng một đợt(không cùng lứa tuổi) trong cùng một diện tích da. Bệnh càng nặng thì các ban trởthành hoại tử còn có thể thấy gan, lách to ra. Huyết áp tụt trong các trường hợp bịsốc.Thể nhiễm khuẩn huyết kịch phát do não mô cầu, vừa biểu hiện nhiễm khuẩnhuyết vừa bị sốc do nhiễm độc tố của vi khuẩn não mô cầu: huyết áp tụt, mạchnhanh, nhỏ khó bắt, nhiệt độ thấp (dưới 36oC), thiểu niệu hoặc vô niệu. Ban xuấthiện sớm kèm theo hoại tử nặng, đôi khi có xuất huyết nội tạng. Nếu không pháthiện sớm và điều trị kịp thời thì bệnh trở nên trầm trọng và tiên lượng rất xấu.Thể viêm màng não đơn thuần, điển hình: Bệnh xuất hiện sau các thể viêm mũi,họng hoặc thể nhiễm khuẩn huyết hoặc xảy ra ngay từ đầu gồm có 2 hội chứngđiển hình sau đây:- Hội chứng nhiễm khuẩn, nhiễm độc: Sốt cao đột ngột 39-40oC, sốt liên tục hoặcsốt theo kiểu 2 pha. Mệt mỏi, đau đầu nhiều.- Hội chứng màng não: Thường xuất hiện sớm và khá đầy đủ các triệu chứng như:đau đầu dữ dội, rối loạn tiêu hóa (nôn vọt, táo bón). Bệnh nhân nằm t ư thế còsúng, có các dấu hiệu cứng gáy, Kernig, vạch màng não, sợ ánh sáng nên hay nằmquay mặt vào tường.Ngoài thể viêm màng não đơn thuần, điển hình còn gặp thể viêm màng não - nãophù nề kịch phát. Biểu hiện là sốt cao, kích thích, vật vã, co giật và hôn mê. Mạchchậm, huyết áp dao động, rối loạn hô hấp nặng. Trong tr ường hợp này nếu khôngxử trí kịp thời thì tiên lượng rất xấu.Cần chọc dịch não tủy: áp lực tăng cao trong thể viêm màng não điển hình, dịchnão tuỷ đục (trường hợp nhẹ thì não tủy trong), protein tăng nh ưng đường glucosevà muối NaCl giảm. Bằng phương pháp nhuộm đơn thấy có trên 3 tế bào bạch cầutrong một vi trường (thường tế bào bạch cầu tăng rất cao). nhuộm Gram thấy cósong cầu khuẩn hình hạt cà phê (Gram âm), có cả trong và ngoài tế bào bạch cầu.Nếu có điều kiện nuôi cấy vi khuẩn, xác định vi khuẩn n ão mô cầu bằng tính chấtsinh học và ngưng kết kháng huyết thanh đặc hiệu của não mô cầu.Phòng và điều trịĐể tránh mắc bệnh viêm màng não mủ do não mô cầu, cần vệ sinh cá nhân, nhất làvệ sinh họng, miệng hàng ngày. Cần cách ly bệnh nhân và tránh tiếp xúc với ngườibị bệnh vì vi khuẩn có thể lây qua các giọt nước bọt, chất nhầy họng do bệnh nhânho, nói bắn ra không khí xung quanh người lành trực tiếp hít phải. Hiện nay đã cóvắcxin đặc hiệu, trẻ em dưới 36 tháng cần được tiêm loại vắcxin này để gây miễndịch chủ động.Khi nhiễm não mô cầu cần phân lập vi khuẩn và tiến hành thử test nhạy cảm vớikháng sinh, dựa vào kết quả kháng sinh đồ để chọn kháng sinh thích hợp điều trị l àtốt nhất. Ở cơ sở nào chưa có điều kiện phân lập vi khuẩn và làm kháng sinh đồ thìdựa vào phác đồ để điều trị.Hiện nay đang trong thời gian nắng nóng bệnh rất dễ lây lan vì vậy các bà mẹ nêntìm hiểu về bệnh để phóng tránh cho con mình. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh viêm màng não mủ và biện pháp phòng tránh Bệnh viêm màng não mủ và biện pháp phòng tránhBệnh viêm màng não mủ do vi khuẩn não mô cầu (Neisseria meningitidis) gây ra,gặp chủ yếu ở trẻ em. Đây là một bệnh phát triển do quá trình viêm mủ ở màngnão mà vi trùng có thể xâm nhập qua đ ường máu, bạch huyết (vãng trùng huyếthoặc nhiễm trùng huyết thực sự) từ một ổ nhiễm khuẩn nào đó trong cơ thể. Bệnhthường khu trú tại màng não vùng vòm sọ.Nhiễm não mô cầu có thể biểu hiện từ viêm mũi, họng, nhiễm trùng huyết đếnviêm màng não. Bệnh hay gặp ở nước ta và có khả năng lây thành dịch.Triệu chứng và biểu hiệnTùy theo từng thể bệnh mà có những triệu chứng khác nhau.Thể viêm đường hô hấp trên (mũi, họng): Sốt cao đột ngột 38-39oC, đau đầu, ráthọng, sổ mũi nước trong hoặc mủ. Sốt kéo dài từ 5-7 ngày. Khám thấy amidal,vòm hầu, niêm mạc mũi xung huyết, phù nề mạnh. Bệnh lành tính chỉ kéo dài 5-7ngày, thể này hay nhầm lẫn với một số bệnh viêm mũi, họng do vi khuẩn phế cầu,haemophilus influenzae hoặc M. catarrhalis gây ra. Nếu phát hiện sớm và điều trịkịp thời bệnh sẽ khỏi.Thể nhiễm khuẩn huyết: Có thể là nhiễm khuẩn huyết đơn thuần hoặc có thể làkịch phát.Thể nhiễm khuẩn huyết đơn thuần do vi khuẩn não mô cầu, sốt cao 40-41oC, liêntục hoặc dao động, kèm theo có rét run, đau đ ầu, mỏi các cơ, khớp không khu trúmột nơi nhất định, sau sốt là xuất hiện ngoại ban. Triệu chứng ngoại ban là dấuhiệu rất có giá trị trong chẩn đoán. Có thể là ban xuất huyết đơn thuần hay banxuất huyết kèm theo có hoại tử. Sau khi có sốt từ 5 đến 15 giờ thì ban xuất hiện.Ban có thể nổi toàn thân nhưng hay gặp là nơi tận cùng của các đầu ngón tay,chân. Ban kích thước to, nhỏ không đồng đều, ban mọc không cùng một đợt(không cùng lứa tuổi) trong cùng một diện tích da. Bệnh càng nặng thì các ban trởthành hoại tử còn có thể thấy gan, lách to ra. Huyết áp tụt trong các trường hợp bịsốc.Thể nhiễm khuẩn huyết kịch phát do não mô cầu, vừa biểu hiện nhiễm khuẩnhuyết vừa bị sốc do nhiễm độc tố của vi khuẩn não mô cầu: huyết áp tụt, mạchnhanh, nhỏ khó bắt, nhiệt độ thấp (dưới 36oC), thiểu niệu hoặc vô niệu. Ban xuấthiện sớm kèm theo hoại tử nặng, đôi khi có xuất huyết nội tạng. Nếu không pháthiện sớm và điều trị kịp thời thì bệnh trở nên trầm trọng và tiên lượng rất xấu.Thể viêm màng não đơn thuần, điển hình: Bệnh xuất hiện sau các thể viêm mũi,họng hoặc thể nhiễm khuẩn huyết hoặc xảy ra ngay từ đầu gồm có 2 hội chứngđiển hình sau đây:- Hội chứng nhiễm khuẩn, nhiễm độc: Sốt cao đột ngột 39-40oC, sốt liên tục hoặcsốt theo kiểu 2 pha. Mệt mỏi, đau đầu nhiều.- Hội chứng màng não: Thường xuất hiện sớm và khá đầy đủ các triệu chứng như:đau đầu dữ dội, rối loạn tiêu hóa (nôn vọt, táo bón). Bệnh nhân nằm t ư thế còsúng, có các dấu hiệu cứng gáy, Kernig, vạch màng não, sợ ánh sáng nên hay nằmquay mặt vào tường.Ngoài thể viêm màng não đơn thuần, điển hình còn gặp thể viêm màng não - nãophù nề kịch phát. Biểu hiện là sốt cao, kích thích, vật vã, co giật và hôn mê. Mạchchậm, huyết áp dao động, rối loạn hô hấp nặng. Trong tr ường hợp này nếu khôngxử trí kịp thời thì tiên lượng rất xấu.Cần chọc dịch não tủy: áp lực tăng cao trong thể viêm màng não điển hình, dịchnão tuỷ đục (trường hợp nhẹ thì não tủy trong), protein tăng nh ưng đường glucosevà muối NaCl giảm. Bằng phương pháp nhuộm đơn thấy có trên 3 tế bào bạch cầutrong một vi trường (thường tế bào bạch cầu tăng rất cao). nhuộm Gram thấy cósong cầu khuẩn hình hạt cà phê (Gram âm), có cả trong và ngoài tế bào bạch cầu.Nếu có điều kiện nuôi cấy vi khuẩn, xác định vi khuẩn n ão mô cầu bằng tính chấtsinh học và ngưng kết kháng huyết thanh đặc hiệu của não mô cầu.Phòng và điều trịĐể tránh mắc bệnh viêm màng não mủ do não mô cầu, cần vệ sinh cá nhân, nhất làvệ sinh họng, miệng hàng ngày. Cần cách ly bệnh nhân và tránh tiếp xúc với ngườibị bệnh vì vi khuẩn có thể lây qua các giọt nước bọt, chất nhầy họng do bệnh nhânho, nói bắn ra không khí xung quanh người lành trực tiếp hít phải. Hiện nay đã cóvắcxin đặc hiệu, trẻ em dưới 36 tháng cần được tiêm loại vắcxin này để gây miễndịch chủ động.Khi nhiễm não mô cầu cần phân lập vi khuẩn và tiến hành thử test nhạy cảm vớikháng sinh, dựa vào kết quả kháng sinh đồ để chọn kháng sinh thích hợp điều trị l àtốt nhất. Ở cơ sở nào chưa có điều kiện phân lập vi khuẩn và làm kháng sinh đồ thìdựa vào phác đồ để điều trị.Hiện nay đang trong thời gian nắng nóng bệnh rất dễ lây lan vì vậy các bà mẹ nêntìm hiểu về bệnh để phóng tránh cho con mình. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bệnh thường gặp kiến thức y học dinh dưỡng y học bệnh nội khoa điều trị nội khoaTài liệu liên quan:
-
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 177 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Đào tạo bác sĩ Y học cổ truyền - Điều trị nội khoa: Phần 1
271 trang 140 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
Đề cương ôn thi hết học phần: Bệnh nội khoa thú y 1
36 trang 116 0 0 -
4 trang 109 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 109 0 0 -
Giáo trình Chăm sóc sức khỏe người lớn bệnh nội khoa - Trường CĐ Y tế Bình Dương
143 trang 87 1 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 79 1 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 76 0 0