BỆNH VIRUT MÙA XUÂN TRÊN CÁ
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 126.04 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bệnh virus mùa xuân chủ yếu ảnh hưởng trên các loài thuộc họ cá chép (Cyprinidae) nên được gọi là bệnh virut mùa xuân trên cá chép, có thể gọi tắt là bệnh SVC (Spring Viremia of Carp). Đây là bệnh virut có mức truyền nhiễm cao và có thể gây chết nghiêm trọng đến 90%. 1.Lịch sử bệnh Trên Thế giới, bệnh đã xuất hiện ở Châu Âu, vùng Trung Đông, Nga và gần đây nhất là xuất hiện ở Mỹ (2002, 2004). ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH VIRUT MÙA XUÂN TRÊN CÁ BỆNH VIRUT MÙA XUÂN TRÊN CÁ Bệnh virus mùa xuân chủ yếu ảnh hưởng trên các loàithuộc họ cá chép (Cyprinidae) nên được gọi là bệnh virutmùa xuân trên cá chép, có thể gọi tắt là bệnh SVC (SpringViremia of Carp). Đây là bệnh virut có mức truyền nhiễmcao và có thể gây chết nghiêm trọng đến 90%.1.Lịch sử bệnh Trên Thế giới, bệnh đã xuất hiện ở Châu Âu, vùng TrungĐông, Nga và gần đây nhất là xuất hiện ở Mỹ (2002, 2004).Các đối tượng thường bị nhiễm bao gồm: cá chép thường(Cyprinus carpio), cá trắm cỏ (Ctenopharyngodon idella),mè trắng (Aristichthys nobilis), mè vinh(Hypophthalmicchthys molitrix), cá giếc (Carassiuscarassius), cá vàng (Carassius auratus).2.Tác nhân gây bệnhBệnh do một loài virut Rhabdovirus carpio, thuộc họRhabdoviridae gây ra.3.Dấu hiệu của bệnh Các chủng virut thuộc họ Rhabdoviridae gây bệnh vớicác triệu chứng đa dạng và không đặc trưng. Các triệuchứng thường gặp:-Bên ngoài: da sậm màu, mắt lồi, mang nhợt nhạt, có hiệntượng xuất huyết điểm ở da, mang-Bên trong: xoang bụng có dịch, ruột sưng to đôi khi códịch, tụy bị sưng và có hiện tượng xuất huyết ở bong bóng.Trong đó dấu hiệu xuất huyết điểm ở bong bóng được xemlà dấu hiệu khá đặc trưng của bệnh này. Tuy nhên dấu hiệunày cũng dể bị nhầm lẫn với các triệu chứng do nhóm vikhuẩn cơ hội Aeromonas sp. gây ra tiếp sau đó.-Cá bị nhiễm nặng cũng có các triệu chứng: hôn mê, mấtthăng bằng, nằm nghiêng một bên thân.4.Sự lan truyền bệnh Mầm bệnh lan truyền từ cá này sang cá khác chủ yếu quađường mang. Bên cạnh đó, các loài ký sinh trùng hút máunhư đĩa, rận cá, cũng là vật trung gian giúp phát tán, lantruyền mầm bệnh. Mầm bệnh phát tán trong môi trườngnước qua đường bài tiết của cá như qua phân, urine (tạmgọi là nước tiểu) và chất nhày của mang. Một số thí nghiệmcho thấy sự hiện diện của virut trong buồng trứng của cáchứng tỏ khả năng lan truyền bệnh theo đường dọc: từ mẹsang con.5.Các yếu tố tác động đến sự bùng phát của bệnh Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tính nhạy cảm với bệnhSVC của cá : loài cá, tuổi cá , mật độ nuôi, sức khỏe của cá,nhưng, yếu tố chủ yếu dẩn đến sự bùng phát bệnh và tỉ lệchết cao là sự biến động giảm của nhiệt độ.-Cá dể bị nhiễm khi nhiệt độ môi trường dưới 20 độ C. Tỉlệ chết gia tăng khi nhiệt độ dưới 18 độ C.-Cá càng nhỏ (dưới 1 năm tuổi) càng nhạy cảm với bệnh vàtỉ lệ chết càng cao.6.Một số thông tin và giải pháp trong phòng bệnh, ngănngừa bệnh bùng phát, hạn chế lan truyền bệnh và giảmtỉ lệ chết:-Kiểm soát tốt nhiệt độ trong quá trình nuôi: ổn định, trên22 độ C. Nhiệt độ thay đổi đột ngột không chỉ tăng khảnăng nhạy cảm với bệnh của cá mà còn ức chế hoạt độngcủa hệ miễn dịch, giảm khả năng đề kháng bệnh của cá.Thực tế cho thấy tỉ lệ chết của cá bị bệnh biến động từ 30 –90 % lệ thuộc vào sự biến động của nhiệt độ nước. Trongđiều kiện nhiệt độ trên 22 độ C, các triệu chứng bệnh chậmhoặc ngừng phát triển dù cá đã bị bệnh. Bên cạnh đó,khoảng nhiệt độ này cũng thích hợp cho các hoạt độngchức năng liên quan đến khả năng miễn dịch của cá. Vì thế,theo một số nhà khoa học: nuôi cá trong môi trường nhiệtđộ ổn định > 22 độ C là một trong những giải pháp hữuhiệu để phòng bệnh.-Cá nhạy cảm với bệnh (dể nhiễm bệnh) khi bị stress bởi:mật độ cao, chất lượng nước kém, dinh dưỡng kém.-Khử trùng tất cả bể, hồ, ao nuôi và các trang thiết bị. Virutnày khi tồn tại trong bùn, nước vẫn có thể gây bệnh trong42 ngày.-Virut này có thể bị bất hoạt với Formalin, ozone, Chlorine(500 ppm/10phút), nhiệt độ trên 60 độ C/15 phút hoặc pH <4 hay pH >10.-Thời gian ủ bệnh của virut: 7 - 15 ngày (trong điều kiện thínghiệm)7.Một số nghiên cứu xa hơn về bệnh-Cũng như nhiều bệnh do virut khác trên cá, bệnh virut mùaxuân trên cá chép không có thuốc điều trị-Đã có vaccine cho bệnh này, tuy nhiên hiệu quả còn thấptrong khi giá thành quá cao.-Chưa có phương pháp chẩn đoán nhanh cho bệnh này.-Chưa có báo cáo nào hay dấu hiệu cho thấy bệnh có ảnhhưởng đến sức khỏe con người. Vì lợi ích chung phát triển thủy sản bền vững, và vì môitrường sinh thái của cộng đồng, nên thông báo đến cơ quanchức năng càng sớm càng tốt khi phát hiện dấu hiệu bệnhcủa cá. Không tháo nước nuôi cá đang bị bệnh hay loại bỏcá bệnh vào sông, rạch, kênh sẽ gây bùng phát dịch bệnhcho cá ngoài tự nhiên.Trần Bùi Ngọc Lê ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH VIRUT MÙA XUÂN TRÊN CÁ BỆNH VIRUT MÙA XUÂN TRÊN CÁ Bệnh virus mùa xuân chủ yếu ảnh hưởng trên các loàithuộc họ cá chép (Cyprinidae) nên được gọi là bệnh virutmùa xuân trên cá chép, có thể gọi tắt là bệnh SVC (SpringViremia of Carp). Đây là bệnh virut có mức truyền nhiễmcao và có thể gây chết nghiêm trọng đến 90%.1.Lịch sử bệnh Trên Thế giới, bệnh đã xuất hiện ở Châu Âu, vùng TrungĐông, Nga và gần đây nhất là xuất hiện ở Mỹ (2002, 2004).Các đối tượng thường bị nhiễm bao gồm: cá chép thường(Cyprinus carpio), cá trắm cỏ (Ctenopharyngodon idella),mè trắng (Aristichthys nobilis), mè vinh(Hypophthalmicchthys molitrix), cá giếc (Carassiuscarassius), cá vàng (Carassius auratus).2.Tác nhân gây bệnhBệnh do một loài virut Rhabdovirus carpio, thuộc họRhabdoviridae gây ra.3.Dấu hiệu của bệnh Các chủng virut thuộc họ Rhabdoviridae gây bệnh vớicác triệu chứng đa dạng và không đặc trưng. Các triệuchứng thường gặp:-Bên ngoài: da sậm màu, mắt lồi, mang nhợt nhạt, có hiệntượng xuất huyết điểm ở da, mang-Bên trong: xoang bụng có dịch, ruột sưng to đôi khi códịch, tụy bị sưng và có hiện tượng xuất huyết ở bong bóng.Trong đó dấu hiệu xuất huyết điểm ở bong bóng được xemlà dấu hiệu khá đặc trưng của bệnh này. Tuy nhên dấu hiệunày cũng dể bị nhầm lẫn với các triệu chứng do nhóm vikhuẩn cơ hội Aeromonas sp. gây ra tiếp sau đó.-Cá bị nhiễm nặng cũng có các triệu chứng: hôn mê, mấtthăng bằng, nằm nghiêng một bên thân.4.Sự lan truyền bệnh Mầm bệnh lan truyền từ cá này sang cá khác chủ yếu quađường mang. Bên cạnh đó, các loài ký sinh trùng hút máunhư đĩa, rận cá, cũng là vật trung gian giúp phát tán, lantruyền mầm bệnh. Mầm bệnh phát tán trong môi trườngnước qua đường bài tiết của cá như qua phân, urine (tạmgọi là nước tiểu) và chất nhày của mang. Một số thí nghiệmcho thấy sự hiện diện của virut trong buồng trứng của cáchứng tỏ khả năng lan truyền bệnh theo đường dọc: từ mẹsang con.5.Các yếu tố tác động đến sự bùng phát của bệnh Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tính nhạy cảm với bệnhSVC của cá : loài cá, tuổi cá , mật độ nuôi, sức khỏe của cá,nhưng, yếu tố chủ yếu dẩn đến sự bùng phát bệnh và tỉ lệchết cao là sự biến động giảm của nhiệt độ.-Cá dể bị nhiễm khi nhiệt độ môi trường dưới 20 độ C. Tỉlệ chết gia tăng khi nhiệt độ dưới 18 độ C.-Cá càng nhỏ (dưới 1 năm tuổi) càng nhạy cảm với bệnh vàtỉ lệ chết càng cao.6.Một số thông tin và giải pháp trong phòng bệnh, ngănngừa bệnh bùng phát, hạn chế lan truyền bệnh và giảmtỉ lệ chết:-Kiểm soát tốt nhiệt độ trong quá trình nuôi: ổn định, trên22 độ C. Nhiệt độ thay đổi đột ngột không chỉ tăng khảnăng nhạy cảm với bệnh của cá mà còn ức chế hoạt độngcủa hệ miễn dịch, giảm khả năng đề kháng bệnh của cá.Thực tế cho thấy tỉ lệ chết của cá bị bệnh biến động từ 30 –90 % lệ thuộc vào sự biến động của nhiệt độ nước. Trongđiều kiện nhiệt độ trên 22 độ C, các triệu chứng bệnh chậmhoặc ngừng phát triển dù cá đã bị bệnh. Bên cạnh đó,khoảng nhiệt độ này cũng thích hợp cho các hoạt độngchức năng liên quan đến khả năng miễn dịch của cá. Vì thế,theo một số nhà khoa học: nuôi cá trong môi trường nhiệtđộ ổn định > 22 độ C là một trong những giải pháp hữuhiệu để phòng bệnh.-Cá nhạy cảm với bệnh (dể nhiễm bệnh) khi bị stress bởi:mật độ cao, chất lượng nước kém, dinh dưỡng kém.-Khử trùng tất cả bể, hồ, ao nuôi và các trang thiết bị. Virutnày khi tồn tại trong bùn, nước vẫn có thể gây bệnh trong42 ngày.-Virut này có thể bị bất hoạt với Formalin, ozone, Chlorine(500 ppm/10phút), nhiệt độ trên 60 độ C/15 phút hoặc pH <4 hay pH >10.-Thời gian ủ bệnh của virut: 7 - 15 ngày (trong điều kiện thínghiệm)7.Một số nghiên cứu xa hơn về bệnh-Cũng như nhiều bệnh do virut khác trên cá, bệnh virut mùaxuân trên cá chép không có thuốc điều trị-Đã có vaccine cho bệnh này, tuy nhiên hiệu quả còn thấptrong khi giá thành quá cao.-Chưa có phương pháp chẩn đoán nhanh cho bệnh này.-Chưa có báo cáo nào hay dấu hiệu cho thấy bệnh có ảnhhưởng đến sức khỏe con người. Vì lợi ích chung phát triển thủy sản bền vững, và vì môitrường sinh thái của cộng đồng, nên thông báo đến cơ quanchức năng càng sớm càng tốt khi phát hiện dấu hiệu bệnhcủa cá. Không tháo nước nuôi cá đang bị bệnh hay loại bỏcá bệnh vào sông, rạch, kênh sẽ gây bùng phát dịch bệnhcho cá ngoài tự nhiên.Trần Bùi Ngọc Lê ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kỹ thuật nuôi cá kỹ thuật nuôi tôm nuôi trồng thủy sản bệnh vi rus các bệnh trên cáGợi ý tài liệu liên quan:
-
78 trang 344 2 0
-
Tổng quan về việc sử dụng Astaxanthin trong nuôi trồng thủy sản
10 trang 246 0 0 -
Thông tư số 08/2019/TT-BNNPTNT
7 trang 241 0 0 -
13 trang 227 0 0
-
225 trang 222 0 0
-
Tìm hiểu các kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản (Tập 1): Phần 1
66 trang 198 0 0 -
2 trang 197 0 0
-
13 trang 181 0 0
-
Triển khai chương trình phát triển bền vững quốc gia trong ngành thủy sản
7 trang 181 0 0 -
91 trang 175 0 0