![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Bệnh xuất huyết gây chết hươu
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 95.78 KB
Lượt xem: 20
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bệnh xuất huyết (Hemorrhagic Disease –HD) do virus epizootic hemorrhagic disease (EHDV) và virus bluetonge (BLUV) gây ra là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho động vật loài nhai lại. Trong hai loại virus này, virus EHD thường gặp trên đàn hươu hơn. Virus EHD thuộc chi Orbivirus, họ Reoviridae, bao gồm 8 serotype và có liên hệ gần với virus BLU. Virus đề kháng với các dung môi hòa tan lipid, nhưng bị vô hoạt bởi axít, xút 2%, glutaraldehyde 2% và nhiệt độ trên 50oC. Virus EHD rất nhanh mất khả năng gây bệnh khi ở ngoài vật...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh xuất huyết gây chết hươu Bệnh xuất huyết gây chết hươuBệnh xuất huyết (Hemorrhagic Disease –HD) do virus epizootichemorrhagic disease (EHDV) và virus bluetonge (BLUV) gây ralà bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho động vật loài nhai lại.Trong hai loại virus này, virus EHD thường gặp trên đàn hươuhơn. Virus EHD thuộc chi Orbivirus, họ Reoviridae, bao gồm 8serotype và có liên hệ gần với virus BLU. Virus đề kháng vớicác dung môi hòa tan lipid, nhưng bị vô hoạt bởi axít, xút 2%,glutaraldehyde 2% và nhiệt độ trên 50oC. Virus EHD rất nhanhmất khả năng gây bệnh khi ở ngoài vật chủ hoặc ký chủ trunggian. Khi hươu chết virus EHD sẽ nhanh chóng mất hoạt lựctrong xác chết phân hủy và vì vậy việc phân lập virus EHD khóthành công nếu mẫu được lấy sau khi hươu chết qua 24 giờ.Bệnh xuất hiện trên hươu đuôi trắng (Odocoileus virginianus) vàđầu tiên được xác định là EHD vào năm 1955 ở hai bang NewJersey và Michigan, sau đó bệnh lây lan ra các bang khác củaMỹ và Canada. Bệnh cũng được ghi nhận ở Australia, châu Á,châu Phi. Ở Việt nam chưa có thông báo xác nhận về bệnh gâyra do virus EHD trên hươu, tuy nhiên với các mẫu bệnh phẩmcủa hươu chết gần đây tại Nghệ An, sử dụng kỹ thuật RT-PCR,Phòng thí nghiệm của Cty NAVETCO đã phát hiện có sự hiệndiện của virus EHD trong các mẫu bệnh phẩm của hươu bệnh.Trong các ổ dịch tỷ lệ chết thường dưới 25%, tuy nhiên trongmột số trường hợp có thể đạt tới 50% hoặc cao hơn.Ngoài hươu đuôi trắng bị bệnh, một số động vật ăn cỏ khác cóthể bị bệnh EHD như: la, hươu đuôi đen, cừu hoang, linh dươngvà bò. Bệnh không lây trực tiếp từ con bệnh đến con mẫn cảm.Bệnh được truyền thông qua ký chủ trung gian là muỗi vằn,Culicoides spp và ở Bắc Mỹ đã xác định là C.variipennis. Bệnhcó tính chất mùa vụ, thường xẩy ra vào cuối hè, đầu xuân, ở thờigian mà muỗi có điều kiện phát triển nhanh về số lượng.Tùy độc lực của virus và sức đề kháng của con vật, bệnh có thểxuất hiện ở quá cấp tính, cấp tính và mãn tính. Trong một ổ dịchcó thể có hươu không biểu hiện triệu chứng bệnh hoặc chỉ códấu hiệu nhẹ. Tuy nhiên ở những con có biểu hiện bệnh, triệuchứng phát triển rất nhanh và có thể chết trong vòng 1 – 3 ngày.Những triệu chứng thường thấy là: hươu mệt mỏi, sốt, khó thở,sưng (đầu, cổ, lưỡi hoặc mí mắt). Những hươu bị bệnh kéo dài,thường có biểu hiện què, giảm ăn và giảm hoạt động. Một sốnhỏ hươu bệnh có thể kéo dài hàng tuần hoặc hàng tháng vớibiểu hiện què quặt và gầy còm. Bệnh tích của hươu cũng phụthuộc vào thể bệnh và có sự khác nhau về mức độ giữa các conbệnh. Ở thể quá cấp tính, bệnh tích chủ yếu là sưng có chứa dịchở đầu, cổ, lưỡi, mí mắt và phổi. Ở thể cấp tính, ngoài hiện tượngphù tích dịch ở một số vùng như nêu trên, có thể có bệnh tíchxuất huyết, xung huyết ở tim và đường tiêu hóa và các nốt loéttìm thấy ở nướu răng, lưỡi, vòm miệng và dạ dày. Hươu bị bệnhmãn tính thường thấy móng bị nứt thậm chí tuột móng, kết hợpvới mụn loét, nốt sẹo và bệnh tích ở đường tiêu hóa.Có thể dựa vào đặc điểm lịch sử, dịch tễ, triệu chứng, bệnh tíchđể chẩn đoán bệnh. Tuy nhiên để phân biệt với các bệnh khác cótriệu chứng, bệnh tích giống bệnh EHD như: bệnh lưỡi xanh,bệnh viêm cata cấp tính,v.v, cần thiết phải lấy mẫu để xétnghiệm. Thực tế xét nghiệm của Trung tâm nghiên cứu thú y,Cty NAVETCO, với các mẫu nhận được từ hươu bệnh, chết ởNghệ An cho thấy có thể dùng phương pháp phân lập trên tế bàoBHK, tiêm truyền vào phôi gà và sử dụng kỹ thuật RT-PCR đểxác định tác nhân gây bệnh và bằng phương pháp này có thểphát hiện được virus EHD từ bệnh phẩm hoặc từ môi trường đãcấy truyền.Bệnh không có thuốc điều trị đặc hiệu. Hươu bị bệnh nhưng quakhỏi tồn tại kháng thể kéo dài. Vì bệnh không lây trực tiếp, màtruyền lây thông qua ký chủ trung gian là muỗi, do vậy công tácvệ sinh, thông thoáng chuồng nuôi để giảm mật độ muỗi, kếthợp với dùng thuốc diệt muỗi ngoài môi trường và trên cơ thểcon vật là biện pháp quan trọng để phòng bệnh. Có thể dùng sảnphẩm có chứa Deltamethrin bôi cho động vật, đặc biệt ở nhữngvị trí da mỏng muỗi hay đốt và kết hợp với Invermetin 1%.Ngoài ra cần tăng cường sức đề kháng cho con vật bằng cách bổsung vitamin A, E và vi khoáng. Trong các ổ dịch, song song ápdụng các biện pháp nêu trên, có thể có hiệu quả tốt khi kết hợpvới phòng bệnh bằng interferon
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh xuất huyết gây chết hươu Bệnh xuất huyết gây chết hươuBệnh xuất huyết (Hemorrhagic Disease –HD) do virus epizootichemorrhagic disease (EHDV) và virus bluetonge (BLUV) gây ralà bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho động vật loài nhai lại.Trong hai loại virus này, virus EHD thường gặp trên đàn hươuhơn. Virus EHD thuộc chi Orbivirus, họ Reoviridae, bao gồm 8serotype và có liên hệ gần với virus BLU. Virus đề kháng vớicác dung môi hòa tan lipid, nhưng bị vô hoạt bởi axít, xút 2%,glutaraldehyde 2% và nhiệt độ trên 50oC. Virus EHD rất nhanhmất khả năng gây bệnh khi ở ngoài vật chủ hoặc ký chủ trunggian. Khi hươu chết virus EHD sẽ nhanh chóng mất hoạt lựctrong xác chết phân hủy và vì vậy việc phân lập virus EHD khóthành công nếu mẫu được lấy sau khi hươu chết qua 24 giờ.Bệnh xuất hiện trên hươu đuôi trắng (Odocoileus virginianus) vàđầu tiên được xác định là EHD vào năm 1955 ở hai bang NewJersey và Michigan, sau đó bệnh lây lan ra các bang khác củaMỹ và Canada. Bệnh cũng được ghi nhận ở Australia, châu Á,châu Phi. Ở Việt nam chưa có thông báo xác nhận về bệnh gâyra do virus EHD trên hươu, tuy nhiên với các mẫu bệnh phẩmcủa hươu chết gần đây tại Nghệ An, sử dụng kỹ thuật RT-PCR,Phòng thí nghiệm của Cty NAVETCO đã phát hiện có sự hiệndiện của virus EHD trong các mẫu bệnh phẩm của hươu bệnh.Trong các ổ dịch tỷ lệ chết thường dưới 25%, tuy nhiên trongmột số trường hợp có thể đạt tới 50% hoặc cao hơn.Ngoài hươu đuôi trắng bị bệnh, một số động vật ăn cỏ khác cóthể bị bệnh EHD như: la, hươu đuôi đen, cừu hoang, linh dươngvà bò. Bệnh không lây trực tiếp từ con bệnh đến con mẫn cảm.Bệnh được truyền thông qua ký chủ trung gian là muỗi vằn,Culicoides spp và ở Bắc Mỹ đã xác định là C.variipennis. Bệnhcó tính chất mùa vụ, thường xẩy ra vào cuối hè, đầu xuân, ở thờigian mà muỗi có điều kiện phát triển nhanh về số lượng.Tùy độc lực của virus và sức đề kháng của con vật, bệnh có thểxuất hiện ở quá cấp tính, cấp tính và mãn tính. Trong một ổ dịchcó thể có hươu không biểu hiện triệu chứng bệnh hoặc chỉ códấu hiệu nhẹ. Tuy nhiên ở những con có biểu hiện bệnh, triệuchứng phát triển rất nhanh và có thể chết trong vòng 1 – 3 ngày.Những triệu chứng thường thấy là: hươu mệt mỏi, sốt, khó thở,sưng (đầu, cổ, lưỡi hoặc mí mắt). Những hươu bị bệnh kéo dài,thường có biểu hiện què, giảm ăn và giảm hoạt động. Một sốnhỏ hươu bệnh có thể kéo dài hàng tuần hoặc hàng tháng vớibiểu hiện què quặt và gầy còm. Bệnh tích của hươu cũng phụthuộc vào thể bệnh và có sự khác nhau về mức độ giữa các conbệnh. Ở thể quá cấp tính, bệnh tích chủ yếu là sưng có chứa dịchở đầu, cổ, lưỡi, mí mắt và phổi. Ở thể cấp tính, ngoài hiện tượngphù tích dịch ở một số vùng như nêu trên, có thể có bệnh tíchxuất huyết, xung huyết ở tim và đường tiêu hóa và các nốt loéttìm thấy ở nướu răng, lưỡi, vòm miệng và dạ dày. Hươu bị bệnhmãn tính thường thấy móng bị nứt thậm chí tuột móng, kết hợpvới mụn loét, nốt sẹo và bệnh tích ở đường tiêu hóa.Có thể dựa vào đặc điểm lịch sử, dịch tễ, triệu chứng, bệnh tíchđể chẩn đoán bệnh. Tuy nhiên để phân biệt với các bệnh khác cótriệu chứng, bệnh tích giống bệnh EHD như: bệnh lưỡi xanh,bệnh viêm cata cấp tính,v.v, cần thiết phải lấy mẫu để xétnghiệm. Thực tế xét nghiệm của Trung tâm nghiên cứu thú y,Cty NAVETCO, với các mẫu nhận được từ hươu bệnh, chết ởNghệ An cho thấy có thể dùng phương pháp phân lập trên tế bàoBHK, tiêm truyền vào phôi gà và sử dụng kỹ thuật RT-PCR đểxác định tác nhân gây bệnh và bằng phương pháp này có thểphát hiện được virus EHD từ bệnh phẩm hoặc từ môi trường đãcấy truyền.Bệnh không có thuốc điều trị đặc hiệu. Hươu bị bệnh nhưng quakhỏi tồn tại kháng thể kéo dài. Vì bệnh không lây trực tiếp, màtruyền lây thông qua ký chủ trung gian là muỗi, do vậy công tácvệ sinh, thông thoáng chuồng nuôi để giảm mật độ muỗi, kếthợp với dùng thuốc diệt muỗi ngoài môi trường và trên cơ thểcon vật là biện pháp quan trọng để phòng bệnh. Có thể dùng sảnphẩm có chứa Deltamethrin bôi cho động vật, đặc biệt ở nhữngvị trí da mỏng muỗi hay đốt và kết hợp với Invermetin 1%.Ngoài ra cần tăng cường sức đề kháng cho con vật bằng cách bổsung vitamin A, E và vi khoáng. Trong các ổ dịch, song song ápdụng các biện pháp nêu trên, có thể có hiệu quả tốt khi kết hợpvới phòng bệnh bằng interferon
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kỹ thuật chăn nuôi chăm sóc gia súc bệnh trong chăn nuôi bảo quản thức ăn chăn nuôi các loại hình ngư nghiệpTài liệu liên quan:
-
Một số đặc điểm ngoại hình và sinh lý sinh dục của chuột lang nuôi làm động vật thí nghiệm
5 trang 145 0 0 -
5 trang 127 0 0
-
NGHỀ CHĂN NUÔI NGAN AN TOÀN SINH HỌC
28 trang 79 0 0 -
Giáo trình chăn nuôi gia cầm - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
230 trang 76 1 0 -
Bài giảng Chăn nuôi trâu bò - Chương 4: Chăn nuôi trâu bò cái sinh sản
12 trang 68 0 0 -
Đặc Điểm Sinh Học Của Sò Huyết
5 trang 68 0 0 -
Giáo trình Chăn nuôi trâu bò (ĐH Nông nghiệp I HN) - Tài liệu tham khảo
3 trang 63 1 0 -
8 trang 51 0 0
-
Giáo trình thức ăn gia súc - Chương 3
11 trang 51 0 0 -
Chăm sóc thỏ mẹ và thỏ mới sinh
3 trang 51 0 0