BỆNH ZÔNA (Herpes zoster)
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 233.61 KB
Lượt xem: 19
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
1. Đại cương.Bệnh thường gặp vào mùa xuân - thu và mọi lứa tuổi ( trừ trẻ sơ sinh ), nhưng xảy ra ở người lớn nhiều hơn ( 3/4 số bệnh nhân zona trên 45 tuổi ). Đặc biệt ở người suy giảm miễn dịch ( có 8 - 11% bệnh nhân nhiễm HIV bị zôna).2. Căn nguyên . Bệnh zona gây nên bởi virus thuỷ đậu VZV ( varicellac zoster virus), loại virus hướng da thần kinh. Bệnh thuỷ đậu xuất hiện ở người bị nhiễm VZV lần đầu, bệnh zôna xuất hiện ở người từng bị...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH ZÔNA (Herpes zoster) BỆNH ZÔNA (Herpes zoster) Giáo trình Bệnh Da và hoa liễu HVQYTên thường gọi : Zôna thần kinh , giời leo.1. Đại cương. Bệnh thường gặp vào mùa xuân - thu và mọi lứa tuổi ( trừ trẻ sơ sinh ),nhưng xảy ra ở người lớn nhiều hơn ( 3/4 số bệnh nhân zona trên 45 tuổi ). Đặcbiệt ở người suy giảm miễn dịch ( có 8 - 11% bệnh nhân nhiễm HIV bị zôna). 2. Căn nguyên . Bệnh zona gây nên bởi virus thuỷ đậu VZV ( varicellac zoster virus), loạivirus hướng da thần kinh. Bệnh thuỷ đậu xuất hiện ở người bị nhiễm VZV lần đầu,bệnh zôna xuất hiện ở người từng bị nhiễm VZV ( VZV tồn tại trong rễ hạch thầnkinh ), tái hoạt khi có điều kiện thuận lợi như chấn thương tinh thần hoặc thểchất, có thai, điều trị phóng xạ, suy giảm miễn dịch... Nhiều tác giả cho rằng zônalà hiện tượng tái hoạt của VZV tiềm ẩn. 3. Lâm sàng. Trước khi tổn thương mọc 2-3 ngày thường có cảm giác báo hiệu như: rátdấm dứt, đau vùng sắp mọc tổn thương kèm theo triệu chứng toàn thân ít hoặcnhiều như mệt mỏi, đau đầu... Hạch ngoại vi lân cận có thể sưng và đau. + Vị trí : thường khu trú tập trung ở những vị trí đặc biệt và chỉ có mộtbên của cơ thể dọc theo các đường dây thần kinh , nhưng cá biệt có thể bị cả haibên hay lan toả. + Tổn thương cơ bản: thường bắt đầu là các mảng đỏ, nề nhẹ, gờ cao hơnmặt da, hình tròn, bầu dục lần lượt nổi dọc dây thần kinh , rải rác hoặc cụm lạithành dải , thành vệt, sau 1-2 giờ trên mảng đỏ xuất hiện những mụn nước chứadịch trong, căng khó vỡ, các mụn nước tập trung thành cụm ( như chùm nho), vềsau đục, vỡ, xẹp để lại sẹo ( nếu nhiễm khuẩn). Trước hoặc cùng với mọc tổn thương ở da thường nổi hạch sưng và đau ởvùng tương ứng và là dấu hiệu quan trọng để chẩn đoán. 4. Các thể lâm sàng. Vị trí tổn thương là yếu tố tốt nhất để chẩn đoán, thường một bên của cơthể dừng đột ngột ở đường giữa, dọc theo đường phân bố thần kinh (cá biệt mới cónhững mụn nước lạc lõng). + Zôna liên sườn và ngực bụng thường 1/2 người có khi lan xuống một bêncánh tay ( ngực, cánh tay). + Zôna cổ ( đám rối cổ nông) và cổ cánh tay có tổn thương ở cổ, vai, mặtngoài chi trên. + Zôna gáy cổ : có tổn thương ở gáy, da đầu, vành tai. + Đôi khi gặp zôna hông, bụng, sinh dục, bẹn, xương cùng, ụ ngồi, đùi,cánh tay... + Đối với thần kinh sọ não: hay bị nhất là ở dây III. + Zôna mắt ( nhánh mắt của dây thần kinh III) gây tổn thương ở trán, mitrên dọc trong mắt, cánh mũi, kể cả niêm mạc mũi... đặc biệt nghiêm trọng có thểgây biến chứng mắt từ viêm màng tiếp hợp gây chảy nước mắt đến viêm giác mạc,viêm mống mắt, dẫn dến loét giác mạc, rối loạn đồng tử, teo gai... Zôna này rấtđau có thể để lại sẹo quanh hốc mắt dai dẳng. + Zôna hàm trên và dưới ngoài vùng da tương ứng còn có cả tổn thươngniêm mạc miệng, họng. Zôna hạch gối ( RamsayHant) có tổn thương ở vành tai, kèm theo rối loạncảm giác 2/3 trước lỡi, rối loạn nghe, đôi khi liệt mặt một bên, nhức và đau nhưngthoáng qua. + Zôna đầu: tổn thương nhiều dây thần kinh sọ não, hạch não tuỷ, có khitổn thương cả não. 5. Tiến triển : thường lành tính, khỏi sau 2-3 tuần. 6. Biến chứng : thường gặp rối loạn cảm giác , biểu hiện đau dây thần kinhsau khi tổn thương ngoài da đã khỏi ( khoảng 50% bệnh nhân trên 50 tuổi bị đauviêm dây thần kinh ). 7. Điều trị . Tuỳ thuộc vào giai đoạn, mức dộ thể trạng người bệnh mà dùng thuốc chothích hợp. + Tại chỗ : - Giai đoạn cấp : hồ nước, dung dịch thuốc màu như xanh metylen ;cestellani timethyl nếu có nhiễm khuẩn. Mỡ kháng sinh.... + Toàn thân : kháng virus Acyclovir 0,2 g ( 0, 8 g) x 5 viên / ngày x 7 ngày. - Kháng sinh chống bội nhiễm. - Giảm đau, kháng viêm, an thần như seduxen, nhóm Diazepam đặc biệtNeurontin ( gabapentin). - Sinh tố nhóm B liều cao. - Nếu đau dai dẳng có thể phóng bế thần kinh và vật lý trị liệu kết hợp. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH ZÔNA (Herpes zoster) BỆNH ZÔNA (Herpes zoster) Giáo trình Bệnh Da và hoa liễu HVQYTên thường gọi : Zôna thần kinh , giời leo.1. Đại cương. Bệnh thường gặp vào mùa xuân - thu và mọi lứa tuổi ( trừ trẻ sơ sinh ),nhưng xảy ra ở người lớn nhiều hơn ( 3/4 số bệnh nhân zona trên 45 tuổi ). Đặcbiệt ở người suy giảm miễn dịch ( có 8 - 11% bệnh nhân nhiễm HIV bị zôna). 2. Căn nguyên . Bệnh zona gây nên bởi virus thuỷ đậu VZV ( varicellac zoster virus), loạivirus hướng da thần kinh. Bệnh thuỷ đậu xuất hiện ở người bị nhiễm VZV lần đầu,bệnh zôna xuất hiện ở người từng bị nhiễm VZV ( VZV tồn tại trong rễ hạch thầnkinh ), tái hoạt khi có điều kiện thuận lợi như chấn thương tinh thần hoặc thểchất, có thai, điều trị phóng xạ, suy giảm miễn dịch... Nhiều tác giả cho rằng zônalà hiện tượng tái hoạt của VZV tiềm ẩn. 3. Lâm sàng. Trước khi tổn thương mọc 2-3 ngày thường có cảm giác báo hiệu như: rátdấm dứt, đau vùng sắp mọc tổn thương kèm theo triệu chứng toàn thân ít hoặcnhiều như mệt mỏi, đau đầu... Hạch ngoại vi lân cận có thể sưng và đau. + Vị trí : thường khu trú tập trung ở những vị trí đặc biệt và chỉ có mộtbên của cơ thể dọc theo các đường dây thần kinh , nhưng cá biệt có thể bị cả haibên hay lan toả. + Tổn thương cơ bản: thường bắt đầu là các mảng đỏ, nề nhẹ, gờ cao hơnmặt da, hình tròn, bầu dục lần lượt nổi dọc dây thần kinh , rải rác hoặc cụm lạithành dải , thành vệt, sau 1-2 giờ trên mảng đỏ xuất hiện những mụn nước chứadịch trong, căng khó vỡ, các mụn nước tập trung thành cụm ( như chùm nho), vềsau đục, vỡ, xẹp để lại sẹo ( nếu nhiễm khuẩn). Trước hoặc cùng với mọc tổn thương ở da thường nổi hạch sưng và đau ởvùng tương ứng và là dấu hiệu quan trọng để chẩn đoán. 4. Các thể lâm sàng. Vị trí tổn thương là yếu tố tốt nhất để chẩn đoán, thường một bên của cơthể dừng đột ngột ở đường giữa, dọc theo đường phân bố thần kinh (cá biệt mới cónhững mụn nước lạc lõng). + Zôna liên sườn và ngực bụng thường 1/2 người có khi lan xuống một bêncánh tay ( ngực, cánh tay). + Zôna cổ ( đám rối cổ nông) và cổ cánh tay có tổn thương ở cổ, vai, mặtngoài chi trên. + Zôna gáy cổ : có tổn thương ở gáy, da đầu, vành tai. + Đôi khi gặp zôna hông, bụng, sinh dục, bẹn, xương cùng, ụ ngồi, đùi,cánh tay... + Đối với thần kinh sọ não: hay bị nhất là ở dây III. + Zôna mắt ( nhánh mắt của dây thần kinh III) gây tổn thương ở trán, mitrên dọc trong mắt, cánh mũi, kể cả niêm mạc mũi... đặc biệt nghiêm trọng có thểgây biến chứng mắt từ viêm màng tiếp hợp gây chảy nước mắt đến viêm giác mạc,viêm mống mắt, dẫn dến loét giác mạc, rối loạn đồng tử, teo gai... Zôna này rấtđau có thể để lại sẹo quanh hốc mắt dai dẳng. + Zôna hàm trên và dưới ngoài vùng da tương ứng còn có cả tổn thươngniêm mạc miệng, họng. Zôna hạch gối ( RamsayHant) có tổn thương ở vành tai, kèm theo rối loạncảm giác 2/3 trước lỡi, rối loạn nghe, đôi khi liệt mặt một bên, nhức và đau nhưngthoáng qua. + Zôna đầu: tổn thương nhiều dây thần kinh sọ não, hạch não tuỷ, có khitổn thương cả não. 5. Tiến triển : thường lành tính, khỏi sau 2-3 tuần. 6. Biến chứng : thường gặp rối loạn cảm giác , biểu hiện đau dây thần kinhsau khi tổn thương ngoài da đã khỏi ( khoảng 50% bệnh nhân trên 50 tuổi bị đauviêm dây thần kinh ). 7. Điều trị . Tuỳ thuộc vào giai đoạn, mức dộ thể trạng người bệnh mà dùng thuốc chothích hợp. + Tại chỗ : - Giai đoạn cấp : hồ nước, dung dịch thuốc màu như xanh metylen ;cestellani timethyl nếu có nhiễm khuẩn. Mỡ kháng sinh.... + Toàn thân : kháng virus Acyclovir 0,2 g ( 0, 8 g) x 5 viên / ngày x 7 ngày. - Kháng sinh chống bội nhiễm. - Giảm đau, kháng viêm, an thần như seduxen, nhóm Diazepam đặc biệtNeurontin ( gabapentin). - Sinh tố nhóm B liều cao. - Nếu đau dai dẳng có thể phóng bế thần kinh và vật lý trị liệu kết hợp. ...
Gợi ý tài liệu liên quan:
-
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
7 trang 76 0 0
-
5 trang 68 1 0
-
Giáo trình Điều trị học nội khoa: Phần 1 - NXB Quân đội Nhân dân
385 trang 63 0 0 -
Điều trị học nội khoa - châu ngọc hoa
403 trang 60 0 0 -
Bài giảng Giải phẫu học: Hệ tuần hoàn - ThS.BS. Nguyễn Hoàng Vũ
71 trang 40 0 0 -
Bệnh học nội khoa - Đại học Y Hà Nội
606 trang 35 0 0 -
5 trang 34 0 0
-
Bệnh ký sinh trùng đường tiêu hoá (Kỳ 6)
6 trang 34 0 0 -
BỆNH ĐẬU MÙA ( Smallpox ) (Kỳ 1)
5 trang 32 0 0 -
BÀI GIẢNG UNG THƯ TUYẾN GIÁP (Kỳ 1)
5 trang 32 0 0 -
6 trang 32 0 0
-
BỆNH LÝ THẦN KINH NGOẠI BIÊN (Kỳ 1)
5 trang 31 0 0 -
241 trang 31 0 0
-
7 trang 31 0 0
-
6 trang 30 0 0
-
5 trang 30 0 0
-
5 trang 29 0 0
-
Chuyên đề Bệnh học nội khoa (Tập 1): Phần 1
116 trang 29 0 0 -
6 trang 29 0 0