Béo phì và bệnh gan nhiễm mỡ
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 103.86 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Gan nhiễm mỡ thường phổ biến ở bệnh béo phì và liên quan đến mức độ béo phì. Sự phân phối mỡ bất thường ở ổ bụng (trong bệnh béo phì nội tạng), là sự tăng tỉ lệ giữa vòng bụng và vòng mông, liên quan nhiều nhất đến mức độ thoái hoá mỡ .
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Béo phì và bệnh gan nhiễm mỡBéo phì và bệnh gan nhiễm mỡGan nhiễm mỡ thường phổ biến ở bệnh béo phì và liên quan đến mứcđộ béo phì. Sự phân phối mỡ bất thường ở ổ bụng (trong bệnh béo phìnội tạng), là sự tăng tỉ lệ giữa vòng bụng và vòng mông, liên quan nhiềunhất đến mức độ thoái hoá mỡ . Gan nhiễm mỡ hiện diện ở 80% đến90% ở những bệnh nhân mắc bệnh béo phì .Trong một nghiên cứu ở Italy cho thấy rằng béo phì là yếu tố nguy cơ thoáihoá mỡ cao hơn so với nghiện rượu, bởi vì tỉ lệ lưu hành của bệnh thoái hoámỡ ở những người béo phì không uống rượu cao hơn 1,6 lần so với nhữngngười uống rượu nhưng không béo phì . Tỉ lệ lưu hành của bệnh thoái hoámỡ tăng lên một cách rõ nét trong nhóm những người uống rượu béo phì.Bệnh viêm gan thoái hoá mỡ do rượu cũng là bệnh thường thấy có liên quanđến bệnh béo phị. Tiền căn không uống rượu nhiều hoặc không nghiện rượucần thiết để phân biệt hai loại bệnh này. Bệnh tiểu đường và tăngtriglyceride máu thường gặp ở những bệnh nhân này. Hầu hết các bệnh nhânkhông có triệu chứng, bệnh gan được phát hiện khi thấy chỉ sốaminotransferase huyết thanh tăng.Các triệu chứng chính là mệt mỏi và cảm thấy khó chịu ở vùng thượng vịphải. Gan to được phát hiện ở 90% các trường hợp, nhưng hiếm khi thấylách to. AST huyết thanh có khuynh hướng tăng cao hơn ALT, tỉ lệ củachúng không giúp phân biệt được bệnh này với gan nhiễm mỡ do rượu hoặcviêm gan do rượu. Ngược lại, ở bệnh viêm gan thoái hóa mỡ không do rượu,chỉ số ALT huyết thanh thường cao hơn chỉ số AST huyết thanh . Giảmtrọng lượng bằng khẩu phần ăn hạn chế, chế độ ăn ít mỡ thường làm giảmtình trạng thâm nhiễm mỡ, cải thiện các triệu chứng, giảm triglyceride huyếtthanh, và thỉnh thoảng cũng giúp làm giảm aminotransferase huyết thanh .Trong một nghiên cứu cho thấy bệnh béo phì ở những bệnh nhân khônguống rượu có chỉ số aminotransferas tăng cao có 30% kết hợp với xơ hóavách ngăn và 11% với bệnh xơ gan . Trong nghiên cứu theo dõi kéo dàitrung bình 9,8 năm sau lần sinh thiết gan đầu tiên không thấy có sự tiến triểnthành xơ gan ở những bệnh nhân gan nhiễm mỡ không có hiện tượng viêmnhiễm hoặc xơ hóa . Ngược lại, bệnh viêm gan thoái hoá mỡ không do rượugây ra thường tiến triển chậm để cuối cùng trở thành xơ gan .Cơ chế sinh bệnh học chính xác của gan nhiễm mỡ ở bệnh béo phì vẫn cònđang được tìm hiểu. Sự tăng tổng hợp acid béo và altered partition là nhữngnguyên nhân chính gây nên sự tăng tiết lipoprotein giàu triglyceride có liênquan đến di truyền ở chuột béo phì . Khối lượng mô mỡ tăng lên cùng vớităng tạo ra acid béo và kháng insulin là cơ chế khác của bệnh . Sự rối loạnchức năng của tế bào Kupffer, được tìm thấy ở chuột Zucker tăng lipid máutiểu đường béo phì những không thấy trên những chuột Zucker bình thường,có thể đóng một vai trò trong việc thoái hoá mỡ bằng cách cho phép chuỗicytokines kéo dài, ví dụ như yếu tố huỷ khối u a (TNF- α ), đáp ứng với nộiđộc tố .
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Béo phì và bệnh gan nhiễm mỡBéo phì và bệnh gan nhiễm mỡGan nhiễm mỡ thường phổ biến ở bệnh béo phì và liên quan đến mứcđộ béo phì. Sự phân phối mỡ bất thường ở ổ bụng (trong bệnh béo phìnội tạng), là sự tăng tỉ lệ giữa vòng bụng và vòng mông, liên quan nhiềunhất đến mức độ thoái hoá mỡ . Gan nhiễm mỡ hiện diện ở 80% đến90% ở những bệnh nhân mắc bệnh béo phì .Trong một nghiên cứu ở Italy cho thấy rằng béo phì là yếu tố nguy cơ thoáihoá mỡ cao hơn so với nghiện rượu, bởi vì tỉ lệ lưu hành của bệnh thoái hoámỡ ở những người béo phì không uống rượu cao hơn 1,6 lần so với nhữngngười uống rượu nhưng không béo phì . Tỉ lệ lưu hành của bệnh thoái hoámỡ tăng lên một cách rõ nét trong nhóm những người uống rượu béo phì.Bệnh viêm gan thoái hoá mỡ do rượu cũng là bệnh thường thấy có liên quanđến bệnh béo phị. Tiền căn không uống rượu nhiều hoặc không nghiện rượucần thiết để phân biệt hai loại bệnh này. Bệnh tiểu đường và tăngtriglyceride máu thường gặp ở những bệnh nhân này. Hầu hết các bệnh nhânkhông có triệu chứng, bệnh gan được phát hiện khi thấy chỉ sốaminotransferase huyết thanh tăng.Các triệu chứng chính là mệt mỏi và cảm thấy khó chịu ở vùng thượng vịphải. Gan to được phát hiện ở 90% các trường hợp, nhưng hiếm khi thấylách to. AST huyết thanh có khuynh hướng tăng cao hơn ALT, tỉ lệ củachúng không giúp phân biệt được bệnh này với gan nhiễm mỡ do rượu hoặcviêm gan do rượu. Ngược lại, ở bệnh viêm gan thoái hóa mỡ không do rượu,chỉ số ALT huyết thanh thường cao hơn chỉ số AST huyết thanh . Giảmtrọng lượng bằng khẩu phần ăn hạn chế, chế độ ăn ít mỡ thường làm giảmtình trạng thâm nhiễm mỡ, cải thiện các triệu chứng, giảm triglyceride huyếtthanh, và thỉnh thoảng cũng giúp làm giảm aminotransferase huyết thanh .Trong một nghiên cứu cho thấy bệnh béo phì ở những bệnh nhân khônguống rượu có chỉ số aminotransferas tăng cao có 30% kết hợp với xơ hóavách ngăn và 11% với bệnh xơ gan . Trong nghiên cứu theo dõi kéo dàitrung bình 9,8 năm sau lần sinh thiết gan đầu tiên không thấy có sự tiến triểnthành xơ gan ở những bệnh nhân gan nhiễm mỡ không có hiện tượng viêmnhiễm hoặc xơ hóa . Ngược lại, bệnh viêm gan thoái hoá mỡ không do rượugây ra thường tiến triển chậm để cuối cùng trở thành xơ gan .Cơ chế sinh bệnh học chính xác của gan nhiễm mỡ ở bệnh béo phì vẫn cònđang được tìm hiểu. Sự tăng tổng hợp acid béo và altered partition là nhữngnguyên nhân chính gây nên sự tăng tiết lipoprotein giàu triglyceride có liênquan đến di truyền ở chuột béo phì . Khối lượng mô mỡ tăng lên cùng vớităng tạo ra acid béo và kháng insulin là cơ chế khác của bệnh . Sự rối loạnchức năng của tế bào Kupffer, được tìm thấy ở chuột Zucker tăng lipid máutiểu đường béo phì những không thấy trên những chuột Zucker bình thường,có thể đóng một vai trò trong việc thoái hoá mỡ bằng cách cho phép chuỗicytokines kéo dài, ví dụ như yếu tố huỷ khối u a (TNF- α ), đáp ứng với nộiđộc tố .
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
gan nhiễm mỡ là gì tìm hiểu về gan nhiễm mỡ y học thường thức kiến thức y học y học cơ sở kinh nghiệm y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 231 0 0 -
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 182 0 0 -
Báo cáo: Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp ở người có tuổi tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
9 trang 181 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 166 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 113 0 0 -
4 trang 107 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 107 0 0 -
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 93 0 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 76 0 0